U gan lành tính là những khối ubiểu mô, u không biểu mô và các tổn thương dạng u được phân loại theo giải phẫubệnh các khối u gan của tổ chức y tế thế giới, thường gặp nhất trên lâm sàng lànang gan và u máu. Chỉ tính riêng u máu đã chiếm tới 20% các tổn thương u tạigan, tính trên siêu âm và trên giải phẫu tử thi.
Các bác sĩ gan mật Bệnh viện Hữu nghịViệt Đức cho biết: Phần lớn người bệnh u gan lành tính không có triệu chứng,được phát hiện tình cờ qua siêu âm hoặc khám bệnh vì tổn thương cơ quan khác,chỉ cần theo dõi định kỳ và không cần điều trị gì.
Tuy nhiên, có khoảng 15% cáctrường hợp u gan lành tính có triệu chứng, biến chứng, tăng kích thước nhanhhoặc có nguy cơ thoái hóa ác tính và cần can thiệp điều trị phẫu thuật.
U máu gan: Umáu gan là dị dạng mạch máu bẩm sinh và là khối u lành tính hay gặp nhất ở gan,với tỷ lệ 0,4 – 20% trên siêu âm và trên giải phẫu thực nghiệm. Chúng có nguồngốc bẩm sinh và hiếm thấy có ung thư hóa.
U tuyến: Làloại u tế bào gan, hiếm gặp, hầu hết gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vàthường có liên quan đến việc sử dụng Thu*c Tr*nh th*i đường uống, rất hiếm gặpở nam giới và ở trẻ em dưới 15 tuổi. U này thường xuất hiện trên nền gan lànhhoặc gần như bình thường.
Nang gan và tăng sản thể nốt khu trú:
Tăngsản thể nốt khu trú là một tổn thương gan lành tính, ít gặp.
Nanggan là tổn thương gan lành tính thường gặp trên lâm sàng. Đặc trưng bởicác ổ chứa thanh dịch, không thông với đường mật, được lót bởi các tế bào biểumô hình trụ hoặc hình hộp giống như tế bào biểu mô đường mật (là đặc điểm phânbiệt với u máu, u bạch mạch và ký sinh trùng).
Ucỡ mỡ mạch: là loại u trung mô lành tính rất hiếm gặp của gan, hay gặp hơn ởthận. U cơ mỡ mạch ở gan thường biểu hiện là một khối u đặc trên nền gan khôngxơ.
Cũng theo các bác sĩ, triệuchứng lâm sàng của u gan thường nghèo nàn và không đặc hiệu với các biểu hiệnđau tức hạ sườn phải, ăn kém, hiếm khi có các triệu chứng tắc mật, gầy sút cândo người bệnh chán ăn.
Đasố người bệnh đến khám bệnh có biểu hiện đau tức hạ sườn phải do khối u gâycăng giãn bao glisson hoặc do chèn ép. Có khi người bệnh đến khám có biểu hiệncủa hội chứng vàng da tắc mật do khối u chèn ép vào đường mật.
Mộtsố người bệnh đến viện vì khám sức khỏe định kỳ hay vì bệnh lý cơ quan khác,tình cờ phát hiện u gan, không có triệu chứng gì trước đó.
Hiếmgặp một số trường hợp người bệnh đến viện vì biến chứng của u như: u vỡ gâychảy máu trong ổ bụng, hoại tử u gây sốt và đau nhiều hoặc có khi u áp xe gâyviêm phúc mạc.
Triệuchứng thực thể: có thể gặp gan to do khối u có kích thước lớn.
Thiếumáu: hiếm gặp, khi u vỡ gây chảy máu hoặc u lớn có chảy máu trong u.
Hội chứng vàng da do tắc mật khi u kích thước lớn gây chèn ép đường mật.
Chẩn đoán các khối u gan vẫn dựa trên nền tảng cơ bản làsiêu âm và chụp cắt lớp vi tính. Cộng hưởng từ giúp chẩn đoán chính xác hơn vớiđộ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn.
Hiệnnay phẫu thuật nội soi cắt gan làkỹ thuật an toàn và đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh: sau mổ ít đau hơn, cótrung tiện sớm, thời gian nằm viện ngắn hơn, thẩm mỹ hơn so với mổ mở và bướcđầu cho kết quả tốt.
– Có biến chứng: các trường hợp u vỡ gây chảy máu trong ổ bụng, hoại tử hoặc áp xe hóa, các u lớn gây chèn ép đường mật.
– Các khối u có kích thước lớn và có triệu chứng lâm sàng: đau dai dẳng vùng hạ sườn phải mà không tìm thấy nguyên nhân gây đau khác.
– Các khối u gan lành tính phát triển nhanh về kích thước.
– Khối u gan lành tính nhưng có nguy cơ thoái hóa ác tính, như u tuyến gan.
– Khối u nghi ngờ ác tính.
Một chỉ định tương đối khác là khối u ở vị trí ngay dưới bao gan, có nguy cơ vỡ cao. Ngoài ra, các khối u gan lớn tuy không có triệu chứng nhưng trên cơ thể người bệnh có nghề nghiệp đặc biệt như: võ sĩ, vận động viên cũng có thể xem xét phẫu thuật.
Có thể bạn quan tâm