Chấn thương chỉnh hình hàm mặt hôm nay

Đây là chuyên khoa đảm nhận các ca phẫu thuật, tạo hình vùng răng hàm mặt thông thường; cùng với việc điều trị gãy xương vùng hàm mặt, phẫu thuật chỉnh hình sửa chữa các biến dạng, chấn thương vùng hàm mặt do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt và lao động thường nhật. Chuyên khoa này còn bao gồm tạo hình khớp thái dương hàm trong các trường hợp dính khớp, đồng thời nghiên cứu, kết hợp các kỹ thuật vi phẫu thuật và cấy ghép mới. Những tình trạng bệnh thường gặp của khoa Chấn thương chỉnh hình hàm mặt như: gãy xương vùng hàm mặt, dính khớp, lệch lạc xương mặt hàm; u lành tính/ác tính vùng hàm mặt, nang và u xương hàm, dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt; răng ngầm, hở môi - vòm miệng,...

Viêm tủy và quanh chóp răng: dấu hiệu triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán điều trị răng hàm mặt

Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.

Bệnh lý tủy

Bệnh căn

Vi khuẩn

Phổ biến nhất. Vi khuẩn và độc tố của nó xâm nhập vào tủy qua ba đường:

Trực tiếp qua ống ngà.

Sự khu trú của vi khuẩn trong máu -> vào tủy răng.

Sự lan tràn của bệnh nha chu vào tủy.

Tự tạo

Do sự điều trị không đúng.

Mài răng: răng mài khô, nóng quá mức do ma sát.

Lấy dấu.

Miếng trám cộm.

Chấn thương khớp cắn, T*i n*n.

Không rõ nguồn gốc: vd nội tiêu.

Lâm sàng

Viêm tủy có hồi phục

Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.

Trên phim không có dấu hiệu bệnh lý.

Không có tiền sử cơn đau trước đây

Viêm tủy không hồi phục

Cấp:

Đau tự phát.

Khi có kích thích cơn đau khởi phát và tiếp tục kéo dài khi hết kích thích. Đặt biệt rất đau với nóng.

Tính chất đau: đau nhói hay âm ỉ, khu trú hay lan tỏa. Đau từng cơn liên tục.

Mãn:

Nếu dịch viêm không được dẫn lưu, sau một thời gian tình trạng cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn im lặng, không có triệu chứng.

Chẩn đoán: dựa vào bệnh sử, tia X, lâm sàng.

Các dạng: Viêm tủy triển dưỡng.

Nội tiêu.

Vôi hóa ống tủy.

Bệnh lý vùng quanh chóp

Bệnh căn

Nhiễm khuẩn

Biến chứng từ bệnh lý tủy.

Bệnh nha chu.

Sang chấn

Mạnh.

Nhẹ, liên tục (chấn thương khớp cắn, miếng trám cộm).

Điều trị răng

Đưa dụng cụ điều trị đi quá chóp.

Đẩy mô tủy hoại tử ra vùng chóp.

Đẩy Thu*c ra vùng chóp.

Lâm sàng

Viêm quanh chóp cấp (viêm khớp)

Có thể gặp ở một răng sống (do miếng trám cao, nghiến răng, cắn trúng sạn …) hay ở một răng tủy ch*t.

Dây chằng nha chu bình thường nhưng gõ rất đau, không dám cắn mạnh, răng lung lay và trồi. Cơn đau liên tục có lúc giảm nhưng không hết hẳn.

Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy cấp.

Abces quanh chóp cấp: nặng nhất

Là kết quả của viêm quanh chóp cấp ở giai đoạn tiến triển trên một răng đã hoại tử tủy, có tình trạng viêm có mủ và lan tràn.

Đau dữ dội khi gõ, sờ. Tiến triển nhanh từ nhẹ đến sưng dữ dội. Biểu hiện toàn thân: sốt, mệt mỏi, có thể nổi hạnh dưới cằm hay dưới hàm, mặt sưng.

Viêm quanh chóp mãn

Là tình trạng viêm không có triệu chứng và lâu dài quanh chóp. Tuy nhiên hơi đau khi gõ sờ.

Răng có lỗ sâu, bình thường không có triệu chứng, thăm khám không đau.

Film có vùng thấu quang quanh chóp (u hạt, nang)

Tủy không đáp ứng với điện.

Viêm quanh chóp mãn có mủ

Giống như viêm quanh chóp mãn nhưng có sự hiện diện một lỗ dò chứng tỏ có sự thành lập của mủ nhưng không có triệu chứng do mủ thoát ra ngoài qua lỗ dò.

Abces tái phát

Triệu chứng giống như abces quanh chóp nhưng xảy ra sau một thời gian viêm quanh chóp mãn. Film: có vùng thấu quang.

Xơ hóa xương quanh chóp

Là tình trạng khoáng hóa xương ở vùng quanh chóp.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/bgranghammat/bai-giang-viem-tuy-va-quanh-chop-rang/)

Tin cùng nội dung

  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY