Cây thuốc quanh ta hôm nay

Vối: thanh nhiệt, mát huyết

Vối có hai loại vối nếp và vối tẻ, vối tẻ còn có tên gọi vối trâu, lá to màu xanh đậm.
Vối có hai loại vối nếp và vối tẻ, vối tẻ còn có tên gọi vối trâu, lá to màu xanh đậm. Vối nếp lá nhỏ hơn, có màu ngà vàng, khi nấu nước có mùi thơm dễ chịu, khi uống nước thì vối nếp đậm đà, ngon hơn vối tẻ. Vối quanh năm xanh tốt, tháng 3-4 âm lịch ra hoa, tháng 8 quả chín, người ta hái quả đã già vào tháng 5-6 phơi khô làm Thu*c - tên Thu*c là mạn kinh tử.

Tuỳ theo yêu cầu của bài Thu*c mà việc bào chế (sao tẩm) sẽ khác nhau: nếu trị các chứng ở gan sao với giấm; nếu trị chứng đau đầu, phong thấp, co giật sao với rượu; nếu chỉ thanh nhiệt giải độc thì không sao (để khô). Theo Đông y, mạn kinh tử (quả vối) có vị đắng cay, tính hơi hàn vào các kinh can, phế và bàng quang, có tác dụng làm mát huyết, tán phong nhiệt, điều trị các chứng: Cảm mạo do phong nhiệt, nhức đầu, chóng mặt, tê thấp, co giật, đau mắt do phong nhiệt, mắt mờ nhìn không rõ.

Lá vối: vị đắng cay, hơi chát, tính mát, có tác dụng điều hòa gan, phổi và bàng quang. Nước lá vối sắc đặc có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giảm huyết áp do gan nóng, tiêu đờm bình suyễn. Dùng lá nấu nước uống hằng ngày để tiêu thực, làm giảm mỡ trong máu, về mùa hè làm mát huyết, trị cảm nắng, khi làm việc ngoài trời nắng, uống nước lá vối có tác dụng điều hòa thân nhiệt.

Nụ vối: Người ta thu hoạch hoa vối khi chưa nở gọi là nụ vối, phơi khô dùng nấu nước uống thay chè có tác dụng như lá vối. Ngoài ra, nụ vối còn dùng làm Thu*c điều trị một số bệnh.

Một số bài Thu*c trị bệnh có dùng mạn kinh tử.

Chữa đau đầu mắt mờ: mạn kinh tử 10g, cúc hoa 8g, tế tân 3g, xuyên khung 6g, cam thảo 4g, bạch chỉ 6g sắc với 600ml nước lấy 200ml chia 3 lần uống trong ngày, uống trước khi ăn. Uống liên tục 20 ngày.

Chữa gan nhiễm mỡ: mạn kinh tử 20g, hạ khô thảo 20g, hà diệp (lá sen phơi khô) 20g, ô mai 5 quả đun nước uống hàng ngày.

Chữa tăng huyết áp: mạn kinh tử, hoa hòe, cát căn, mỗi vị 10g. Sắc uống.

Chữa đau mắt có màng, sưng đỏ: mạn kinh tử 12g, thảo quyết minh, hạt mã đề, hạt ích mẫu, mỗi vị 10g. Tán bột mịn ngày 2 lần, mỗi lần 6g, uống với nước ấm.

Chữa tiểu tiện không thông: mạn kinh tử sấy khô, bỏ tạp chất, tán bột mịn uống với nước ấm, ngày 3 lần, mỗi lần 3g.

TTND.BS.  Nguyễn Xuân Hướng

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/voi-thanh-nhiet-mat-huyet-n114333.html)
Từ khóa: thanh nhiet

Chủ đề liên quan:

thanh nhiet thanh nhiệt

Tin cùng nội dung

  • Cây mận còn có tên lý (mai mơ - lý mận - đào đào), có nhiều chất dinh dưỡng. Với tính năng bổ âm, sinh tán chỉ khát
  • Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY