Tai , Mũi , Họng hôm nay

Amidan và những điều cần biết

Các amiđan vùng hầu họng có chức năng chặn bắt các vi khuẩn, vi-rút và vi nấm có hại xâm nhập vào cơ thể qua đường mũi-miệng.

Các amiđan họng, là hai khối mô lympho của họng mà thường biếtđến với tên gọi amiđan khẩu cái

Các amiđan não, là hai nhân nằm sâu trong hai thùy thái dương và có vai trò trong các xúc cảm,các trạng thái như sợ hãi, lo lắng, stress, gây gổ, T*nh d*c…

Các amiđan tiểu não hay hạnh nhân tiểu não - tức là thùy IX của tiểu não.

Trong mọi trường hợp, thuật ngữ amiđan xuất phát từ tiếng Hi Lạp cổ (phiên âm thành amugdálê)có nghĩa là amande (hạnh nhân) do liên quan đến hình dáng của chúng.

Để thuận tiện cho danh pháp tiếng Việt và cũng vì đã thành thói quen, chúng tôi đề nghị gọitất cả đều là 'amiđan' kèm theo tên từng vị trí giải phẫu của chúng: amiđan não,amiđan tiểu não, amiđan họng hay khẩu cái, amiđan hầu hay amiđan mũi-hầu (tiếng Anh làadenoids, tiếng Pháp là végétations adénoides - VA), amiđan vòi, amiđan lưỡi.

Và cần nhớ là trongtiếng Anh và Pháp, amiđan (amygdala, amygdale) thường được gọi rất phổ biến là tonsil, tonsille;và thủ thuật cắt amiđan (amygdalectomy/amygdalectomie) còn được gọi làtonsillectomy/tonsillectomie.

Theo danh pháp giải phẫu quốc tế mới: thuật ngữ 'amiđan' được dùng cho amiđan não, thuật ngữ'tonsil' dùng cho các amiđan họng và thuật ngữ 'tonsil tiểu não' dùng cho amiđan của tiểunão.

Giải phẫu và vai trò của amidan vùng hầu họng

Amiđan họng là tên gọi của hai khối mô lymphô nằm hai bên phía sauhọng-miệng (còn gọi là amiđan khẩu cái). Hai amiđan lớn này cùng với các amiđan nhỏ kháchọp thành vòng mô lymphô Waldeyer, bao gồm: các amiđan mũi-hầu nằm ở phía sau hốc mũi,các amiđan vòi, các amiđan họng hay khẩu cái và các amiđan lưỡi.

Các amiđan vùng hầu họng có chức năng chặn bắt các vi khuẩn, vi-rút và vi nấm có hại xâm nhập vào cơ thể qua đường mũi-miệng, và tạo kháng thể giúp tạo ra sự đề kháng của cơ thể giống như một "tiền đồn" bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh.

Vai trò bảo vệ miễn dịch nàythể hiện rõ rệt trong giai đoạn trước 6 - 8 tuổi, sau đó sẽ giảm dần và đến tuổi "teen" thìchức năng bảo vệ cơ thể qua trung gian miễn dịch sẽ được đảm nhiệm bởi các cơ quan khác như lách,tủy xương...

Khi bị nhiễm khuẩn: các amiđan vùng hầu họng sưng to, có các triệu chứng như ngạt mũi,nhiều khi phải thở đường miệng, khò khè, đau họng, khó nuốt, khó ngủ, sưng các hạchcổ và các vấn đề về tai.

Khi amiđan bị viêm nhiễm kéo dài hoặc tái phát nhiều lần, vai trò bảovệ cơ thể không còn nữa và thay vào đó là các đợt viêm nhiễm làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chấtlượng sống của người bệnh. Ở trẻ em, viêm amiđan có thể gây các biến chứng xa: thấp tim, viêm khớp,viêm thận...

Viêm amidan mạn tính

Viêm amiđan mạn tính có biểu hiện khác nhau giữa trẻ con và người lớn.

Viêm amiđan mạn tính ở trẻ con: thứ phát sau một rối loạn miễn dịchtại chỗ trong những năm đầu đời và có thể do lạm dụng kháng sinh. Biểu hiện lâm sàngbằng đau họng lặp đi lặp lại, kéo dài, với các hạch bạch huyết sưng to ở cổ, kèmmệt mỏi.

Khám thấy họng đỏ, các amiđan viêm cứng, có lớp bao màu trắng nhợt hay vàngche phủ, cũng có thể teo hoặc mềm, nặn chảy ra dịch đục hay mủ. Có các hạch cổ viêmmạn dưới góc hàm. Thử bạch cầu tăng, CRP tăng.

Tiến triển mạn tính, trẻ chậm lớn vàchậm tăng cân, học hành chậm, có các biến chứng toàn thân hay tại chỗ (mũi-xoang, tai,khí-phế quản). Dùng kháng sinh ít hiệu quả. Điều trị triệt để bằng cắt amiđan.

Viêm amiđan mạn tính ở người lớn: có đặc điểm là phản ứng xơ-sẹoquan trọng của các amiđan đi kèm với giảm khối lượng mô lymphô, tuy vậy các amiđan cũngcó thể tăng kích thước (amiđan quá phát) ảnh hưởng đến sự phát âm cũng như giấc ngủ của người bệnh.

Các triệu chứng tại chỗ nặng vừa phải: đau họng một bên từng lúc kèmvới đau tai, hơi thở hôi, trong đàm có các mảnh như bã đậu hôi thối, cơn ho kích ứng.Không có các dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân. Khám thấy các amiđan nhỏ, bị kẹt giữacác cột trụ, các hốc amiđan đầy bã đậu, sờ nắn thấy các cục xơ sẹo, nhìn thấy cácnang vàng nhạt do các hốc bị tắc.

Diễn biến mạn tính, lành. Tuy vậy có thể bị cácbiến chứng tại chỗ (ổ ápxe trong amiđan, viêm tấy quanh amiđan) hoặc toàn thân, và cũngrất kinh điển là cần phát hiện một tổn thương mạn tính của amiđan trong khi xác địnhmột bệnh thận hay một bệnh thấp nhiễm trùng.

Chỉ định cắt amiđan

'Cắt amiđan' thường được hiểu là phẫu thuật cắt bỏ amiđan họng khỏi ngách bên củahọng - được gọi là hốc amiđan. Ở trẻ con, các amiđan mũi-hầu thường được cắt bỏ cùngvới amiđan họng.

Amiđan mũi-hầu to nhất ở trẻ 3 tuổi và sau đó sẽ nhỏ dần, ở người lớn chỉcòn lại dấu tích nên thường không cần phải cắt. Cắt amiđan ở trẻ con thường được trì hoãnđể không làm suy giảm hệ thống miễn dịch của đứa trẻ, ngoại trừ những trường hợpnhiễm trùng nặng cần phải cắt amiđan sớm.

Mặc dù việc cắt amiđan có sụt giảm sau năm 1950, đó vẫn là loại phẫu thuật đượclàm nhiều nhất ở trẻ con. Cắt amiđan được chỉ định cho những trường hợp sau đây:

- Amiđan quá to gây khó nuốt, khó thở, rối loạn giấc ngủ,hội chứng ngưng thở khi ngủ, ngủ ngáy, rối loạn phát âm…

- Amiđan bị nhiều đợt viêm cấp: ≥ 7 đợt viêm amiđan nhiễm trùng trong một năm, ≥ 5 đợtviêm amiđan nhiễm trùng mỗi năm trong hai năm trước đó, hoặc ≥ 3-4 đợt viêm amiđan nhiễmtrùng mỗi năm trong ba năm trước đó.

Đây là những chỉ định tuyệt đối cho cắtamiđan.

- Viêm amiđan có biến chứng như: áp xe amiđan, áp xe quanh amiđan, thấp tim, viêm khớp, viêmthận.

- Viêm amiđan mạn với hốc mủ bã đậu, gây hôi miệng thường xuyên.

- Cắt amiđan đôi khi cũng được chỉ định cho những người đau mạn tính do sạn amiđan.

Các phương pháp cắt amiđan

Cắt amiđan là một trong những phẫu thuật phổ biến nhất, vài thí dụ: ở Phần Lan, với5.000.000 dân, có khoảng 14.000 ca cắt amiđan mỗi năm; ở Hoa Kỳ có 300.000 trường hợp cắtamiđan mỗi năm. Cắt amiđan gây biến chứng đáng kể, đau nghiêm trọng sau mổ thường kéodài 10-14 ngày và có khi lâu đến 3 tuần.

Ít nhất trong 50 năm qua, cắt amiđan được thực hiện bằng cách phẫu tích amiđan khỏilá cân bao quanh và được gọi là cắt amiđan 'hoàn toàn' hay 'cắt ngoài bao'. Các vấn đềđau và chảy máu đã làm nổi lên gần đây phương pháp cắt amiđan 'gần hoàn toàn' hay 'cắtmở bao' nhằm giảm bớt các biến chứng này.

Phương pháp được chấp nhận nói chung chocắt amiđan 'hoàn toàn' sử dụng dao mổ và phẫu tích tù hoặc đốt điện, mặc dù các daosiêu âm hay laser cũng được sử dụng. Làm ngừng chảy máu bằng đốt điện, cột chỉ, vàdùng thrombin tại chỗ.

Phẫu tích và cắt amiđan bằng dao mổ: Dao mổ là dụng cụ được các thầyThu*c tai-mũi-họng ưa thích và được xem là phương pháp tiêu chuẩn trong cắt amiđan. Hiện có18,7% số ca cắt amiđan sử dụng kỹ thuật này (Walner 2007).

So với đốt điện lưỡng cực thì cắt amiđanbằng dao mổ có các ưu điểm là ít gặp chảy máu sau mổ, ít làm tổn thương mô lành xung quanhvà lành hốc amiđan nhanh hơn, tuy vậy thời gian mổ dài hơn và lượng máu mất khi bóc tách trong mổnhiều hơn có ý nghĩa.

Phẫu tích và đặt thòng lọng: Dùng kẹp phooc-xep hay dùng kéo và mộtvòng thòng lọng để cắt amiđan, mặt mô để lại được cầm máu bằng dao điện. Chảy máusau mổ tối thiểu. Phương pháp này trước đây được sử dụng nhiều nhất nhưng nay đang đượcthay thế rộng rãi bằng các kỹ thuật khác.

Cắt bằng dao điện đơn cực: Ưu điểm của phẫu thuật là ít mất máu, thờigian phẫu thuật ngắn hơn. Tuy nhiên, do nhiệt lượng tỏa ra từ đầu cắt đơn cực là khá cao(400oC - 600oC), tổn thương do nhiệt sâu đến 2 cm nên gây ra nhiều tổn thươngcho các mô xung quanh, đau sau mổ nhiều hơn. Tỷ lệ chảy máu muộn sau mổ cao nên ngày nay phươngpháp này được thay thế dần bằng các phương pháp khác (Walner 2007).

Cắt amiđan bằng dao điện lưỡng cực: Ưu điểm của phẫu thuật là hạn chế được tìnhtrạng chảy máu trong lúc mổ, thời gian phẫu thuật ngắn, nhiệt độ tỏa ra từ đầu cắt đốt không cao(60oC-100oC) nên hạn chế được tổn thương mô xung quanh, đau sau mổ ít hơnso với cắt bằng dao điện đơn cực.

Hơn nữa tỷ lệ chảy máu muộn sau cắt amiđan bằng phương phápnày thấp nên được các phẫu thuật viên Tai Mũi Họng sử dụng khá nhiều hiện nay.

Cắt amiđan họng và các amiđan mũi-hầu bằng sóng cao tần (Radiofrequencycoblation): Thuật ngữ 'coblation' có xuất xứ và được ghép từ hai chữ 'controlledablation', nghĩa là sự cắt bỏ có kiểm soát, sử dụng sóng cao tần đơn cực truyền qua cácđiện cực cắm vào amiđan.

Nguyên lý của phương pháp là kết hợp sóng cao tần với dung dịchmặn ion-hóa làm phá vỡ các liên kết phân tử mà không dùng nhiệt (nhiệt độ chỉ45o - 80oC), amiđan sẽ giảm kích thước sau vài tuần. Đây là một phươngpháp nhẹ nhàng gần đây được sử dụng rộng rãi (16% theo Walner 2007). Tiến hành dưới gâymê, có thể thực hiện làm nhiều kỳ.

Thao tác dễ, rất ít đau sau mổ, hốc amiđan mau lành,sớm ăn trở lại bình thường (trung bình sau 2 - 4 ngày), người bệnh có thể đi học hay đi làmngay. Trong nhiều trường hợp, các trẻ mổ ngày thứ Sáu tuần này thì ngày thứ Hai tuầntiếp theo đã có thể đi học trở lại bình thường. Chỉ định cho những amiđan to, có thể cânnhắc sử dụng cho các viêm amiđan mạn tính hay tái phát.

Cắt amiđan bằng dao mổ siêu âm (Harmonic scalpel): Dùng năng lượng siêu âmlàm rung lắc lưỡi dao ở 55kHz, vừa cắt vừa làm đông máu, khi mổ không cần đeo kính.

Cắt chuẩn xác, nhiệt tối thiểu (chỉ 80oC) ít gây tổn thương mô xung quanh và đausau mổ ít hơn so với đốt điện. Tuy nhiên, thời gian phẫu thuật kéo dài hơn cũng như tỷ lệ chảymáu muộn sau mổ cao hơn và thời gian lành thương cũng kéo dài hơn nên phẫu thuật bằng dao mổsiêu âm hiện chưa được sử dụng rộng rãi (tỷ lệ thực hiện chiếm 0,9% trong tổng số các phẫu thuậtcắt amiđan được thực hiện - Haegner và cộng sự 2002, Willging và cộng sự 2003).

Cắt amiđan bằng dùng nhiệt hàn gắn mô (Thermal tissue weldingtonsillectomy): Kỹ thuật mới dùng đơn thuần năng lượng nhiệt để bít kín và chiacắt mô. Không lan tỏa nhiệt nên nhiệt độ xung quanh chỉ cao hơn thân nhiệt bình thường2 - 3oC. Đau tối thiểu sau mổ (không cần Thu*c ngủ giảm đau), không phù, không gặpchảy máu thứ phát, kết quả hồi phục nhanh.

Sử dụng một kìm phooc-xep đặc biệt có điện thế thấp. Một dòng điện trực tiếpđược kiểm soát dùng để làm nóng một đoạn dây kim loại 0,4 mm được bọc trong đầu củaphooc-xep.

Phạm vi hoạt động chỉ giới hạn trong một vùng hẹp 0,4 mm, đủ để hàn gắn đasố các mạch máu trong lớp vỏ amiđan, tiếp sau là một thì thứ hai có nhiệt độ cao,ngắn, để cắt và phẫu tích mô.

Kết quả là có được một diện phẫu tích sạch vớithương tổn tối thiểu do nhiệt, không có chảy máu hoặc thành than như trong đốt điện haylaser. Khi có vài động mạch lớn chảy máu, phải cầm máu lại cũng với phooc-xep nói trênhoặc đốt với một dao điện lưỡng cực khác.

Cắt amiđan bằng Carbon dioxide laser: Tiến hành dưới gây tê, dùng cho ngườibệnh ngoại trú. Quét qua mỗi amiđan 8 - 10 lần, mất khoảng 20 phút. Hút khói ra ngoàimiệng. Tổn thương do nhiệt khá nhiều nên gây đau sau mổ nhiều hơn, thời gian hồi phục lâu hơnvà tỷ lệ sẹo xấu cao hơn so với các phương pháp khác.

Thường phải làm nhiều kỳ nên chi phícao. Không phù hợp cho trẻ nhỏ và những người bệnh hay lo lắng. Khoảng đầu những năm 2000trở lại đây, tại Hoa Kỳ không còn sử dụng phương pháp này nữa (Walner 2007).

Cắt amiđan bằng dụng cụ vi phẫu tích (microdebrider): Dụng cụ này là một máycạo quay vòng kèm với hút liên tục thường dùng trong phẫu thuật xoang. Gồm một canuynhay một ống nối với một bộ phận cầm tay, sau đó gắn vào một động cơ đạp chân và mộtmáy hút.

Dụng cụ này loại bỏ phần tắc nghẽn của amiđan và vẫn bảo tồn được lớp vỏbao. Đau hậu phẫu ít hơn, lành chóng hơn và các biến chứng muộn ít hơn. Tuy nhiên chảymáu muộn đôi khi xảy ra với mất máu lượng nhiều.

Hiện nay, tỷ lệ thực hiện phương pháp này chỉchiếm 0,9% tổng số các ca cắt amiđan tại Mỹ (Walner 2007). Cắt một phần amiđan được sử dụngcho các amiđan to, không dùng cho những trường hợp nhiễm trùng mạn tính hay tái phát.

Theo GS.TS.BS Phạm Kiên Hữu - ThS.BS Trịnh Đình Hoa, BV Đại học Y dược TPHCM

Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/amidan-va-nhung-dieu-can-biet-n211286.html)

Chủ đề liên quan:

amidan giải phẫu mangyte.vn phẫu thuật

Tin cùng nội dung

  • Thời gian gần đây em rất hay bị tê bì lòng bàn tay. Khi em cố gắng nắm chặt bàn tay lại thấy rất đau và nhức, và dù đã cố gắng nhưng em cũng không thể nắm chặt tay lại được. Những lúc như thế em không thể làm việc gì nặng. Em đi khám thì BS chẩn đoán em bị hội chứng ống cổ tay, cho em đeo nẹp. Em nghe nói ở TPHCM có phẫu thuật nội soi điều trị bệnh này, vậy em nên đến bệnh viện nào, đăng ký phẫu thuật luôn có được không? Cảm ơn Mangyte rất nhiều! (Minh Khôi - Bình Thuận)
  • Chào bác sĩ, Cháu bị lệch sống mũi do va chạm cách đây 4 năm. Hiện cháu không tự tin khi giao tiếp vì chiếc mũi bị lệch 1 bên. Cháu muốn chỉnh mũi lại nhưng không biết nhiều thông tin về lệch sống mũi, phương pháp chữa lệch sống mũi nào giúp lành và tự nhiên nhất, nên khám chữa tại bệnh viện nào và giá cả là bao nhiêu? Mong nhận được hồi âm sớm từ BS. Cháu cám ơn BS nhiều! (Hùng Lê - hungle...@gmail.com)
  • Tôi 55 tuổi, bị đau lưng đã lâu, đi khám thì tìm ra bệnh thoát vị đĩa đệm. Tôi đọc báo thấy phẫu thuật nội soi cột sống, chỉ định cho các trường hợp thoát vị đĩa đệm vùng cột sống cổ, ngực và thắt lưng có rất nhiều ưu điểm do tính chất ít xâm lấn. Tôi muốn điều trị bằng phương pháp này thì nên đến đâu? Chi phí nghe nói là khá cao, cụ thể là bao nhiêu? Cảm ơn Mangyte! (Nguyễn Văn Duy - nguyen…@gmail.com)
  • Chào Mangyte, Mẹ cháu bị u nấm phổi và đang rất bi quan, vì vậy cháu muốn hỏi chi phí phẫu thuật và điều trị hết bao nhiêu tiền và tỉ lệ thành công có cao không, khoảng bao nhiêu %. Liệu sau khi phẫu thuật xong có bị tái phát lại không? Cháu xin chân thành cảm ơn,
  • Chào các bác sĩ trên mangyte.vn Xin bác sĩ cho em hỏi. Nếu như phẫu thuật cắt bao quy đầu mất 1 triệu tại nơi đăng kí BHYT thì nếu có BHYT sẽ được miễn giảm khoảng bao nhiêu phần trăm ạ.
  • Sau T*i n*n giao thông năm ngoái, anh tôi bị gãy xương cánh tay, tổn thương động mạch cánh tay. Hiện giờ tay phải của anh tôi có thể nhấc lên nhưng không co duỗi được, bàn tay bất động từ chỗ cổ tay trở đi. Tôi nghe nói bệnh viện ở TPHCM có thể phẫu thuật giúp bàn tay cử động được. Xin hỏi đó là bệnh viện nào và chi phí khoảng bao nhiêu? Nhờ Mangyte tư vấn giúp, anh tôi là thợ sửa điện lạnh, điều này quyết định cả tương lai của anh ấy. Cảm ơn mangyte rất nhiều! (Thanh Bình - Đồng Tháp)
  • Chế độ ăn uống sau khi phẫu thuật tim hở có thể giúp ngăn ngừa cơn đau tim và sự cần thiết phải phẫu thuật tim trong tương lai. Một điều quan trọng là cần làm giảm lượng mỡ cơ thể người bệnh bởi vì Thu*c có thể làm tăng lượng mỡ trong máu bệnh nhân. Tăng mỡ máu có thể gây tắc mạch, làm gia tăng cơ hội gặp nhiều rắc rối về vấn đề tim mạch sau này.
  • Ung thư và điều trị ung thư bằng các phương pháp như xạ trị, hóa trị...có thể gây ra các rắc rối cho cơ thể, kể cả việc ăn uống hằng ngày
  • Nghề y là một nghề đặc biệt vừa mang tính khoa học chính xác vừa có tính nghệ thuật, đó là sự tổng hợp các hoạt động thể lực...
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY