Do không tìm hiểu thật kỹ, nhiều người bệnh vẫn không biết đủ và rõ những tác dụng không mong muốn của aspirin dẫn đến dùng sai.
Do không tìm hiểu thật kỹ, nhiều người bệnh vẫn không biết
đủ và rõ những
tác dụng không mong muốn của aspirin dẫn đến dùng sai.
Cơ chế tạo nên hiệu
lực và tác dụng không mong muốn của aspirin
Cơ thể sinh tổng hợp các prostaglandin để điều hòa một số
hoạt động của có thể. Hiện đã biết được khoảng 20 loại prostagandin có tác dụng
khác nhau.
- Aspirin ức chế cyclooxydase 2 (COX2) nên làm giảm sinh
tổng hợp một số prostaglandin, dẫn đến các hiệu lực chữa bệnh như:
- Làm vững bền màng lysosom trong quá trình thực bào; ức chế
các chất trung gian hóa học gây viêm
như các kinin huyết tương; ức chế cơ
chất của enzyme, ức chế sự di chuyển bạch cầu, ức chế phản ứng kháng nguyên -
kháng thể; tăng steroid (do có gốc salicylic) nên có tác dụng chống viêm.
- Làm giảm tính cảm
thụ của các ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của các phản ứng
viêm như bradykinin, histamin, serotonin nên có tác dụng giảm đau.
- Làm giảm quá trình tạo nhiệt (giảm rung cơ, tăng hô hấp, tăng
chuyển hóa), tăng thải nhiệt (giãn mạch da, tăng tiết mồ hôi), aspirin ức chế
prostaglandin E2 mạnh hơn cả nên
tính hạ sốt cũng vượt xa các kháng viêm
không steroid (NAIDs) khác.
Aspirin ức chế
cyclooxydase 1 (COX1), ức chế sinh tổng hợp một số loại prostaglandin khác, dẫn đến:
- Làm giảm tiết các chất bảo vệ (chất keo, natri
bicarbonat), tăng tiết dịch vị gây viêm loét
dạ dày tá tràng; giảm máu đến dạ dày nên khó hồi phục tổn thương này.
Các NSAIDs ức chế COX1 với các mức khác nhau trong đó aspirin
thuộc loại mạnh nên cũng có nhiều
tác dụng không mong muốn (TDKMM) hơn so với
NSAIDs khác.
Những tác dụng không mong muốn căn bản của aspirin
Với đường tiêu hóa:
Aspirin là một acid gây xót và cồn cào khi uống, nhất là
uống khi đói, aspirin ức chế COX1 làm giảm tiết các chất bảo vệ (chất keo,
natri bicarbonat), làm tăng tính acid aspirin gây bào mòn dạ đày, hủy hoại tế
bào biểu mô ở dạ dày tá tràng, đường ruột nói chung.
Loại aspirin pH8 không tan trong dạ dày mà chỉ tan ở ruột
nên làm giảm được tác dụng phụ do tính acid của aspirin trực tiếp gây ra, nên
có thể uống cả lúc no lẫn lúc đói. Tuy nhiên, trong hai cơ chế gây hại dạ dày
thì cơ chế ức chế COX1 là chính và
aspirin pH8 không làm giảm TDKMM gây ra theo cơ chế này, nên vẫn gây hại
dạ dày; những người thuộc diện đang bị hoặc có tiền sử bị viêm loét dạ dày tá
tràng, đường ruột thì không được dùng aspirin kể cả aspirin pH8.
Các TDKMM trên đường ruột còn xảy cả với người bình thường
nếu dùng kéo dài (lúc đầu chỉ bị viêm vi thể, chỉ phát hiện được bằng nội soi,
về sau có biểu hiện lâm sàng rõ nặng lên). Do vậy, người bình thường được dùng
aspirin nhưng lại không được tùy tiện (chỉ dùng khi cần thiết, không dùng kéo
dài).
Với huyết áp: aspirin ức chế COX1 làm giảm prostaglandin-I2,
tăng giải phóng renin, gây tăng huyết áp khi dùng kéo dài, dẫn tới nguy cơ đột
quỵ xuất huyết não, đặc biệt hay xảy ra ở người tăng lipid máu, xơ vữa động
mạch, tuổi mãn kinh, cao tuổi... với tỉ lệ 1/350. Cao huyết áp vô căn thường có
ở người lớn tuổi. Do yếu tố nguy cơ nào đó (như béo phì) trẻ cũng có thể bị cao
huyết áp (gọi là trẻ bị bệnh của người lớn). TDKMM này sẽ gây hại cho các trẻ
này. Aspirin tương tác với Thuốc hạ huyết áp. Ví dụ: Thuốc ức chế men chuyển
làm tăng prostaglandin gây giãn mạch, hạ huyết áp trong khi aspirin đó làm giảm
prostaglandin nên giảm hiệu lực hạ huyết áp của ức chế men chuyển.
Với thận: aspirin ức chế COX1, làm giảm prostaglandin-I2 ở
thận, giảm lưu lượng máu nuôi thận, giảm độ lọc cầu thận, giải phóng renin, gây
rối loạn nước - điện giải, rối loạn chức năng tiểu cầu thận, viêm thận mô kẽ,
hoại tử nhú thận, suy thận cấp, tăng K máu. TDKMM này xảy ra ngay với người
lớn dùng kéo dài; càng dễ xảy ra hơn với
trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tuổi (do chức năng lọc của cầu thận và thải trừ
Thuốc qua ống thận kém), với người già người suy chức năng thận (vì các chức
năng này bị giảm sút).
Lời khuyên của thầy
Thuốc
Trường hợp dùng aspirin ngừa đông máu thì phải tuân thủ liều
lượng, phải định kỳ kiểm tra chỉ số INR (chỉ số này cho biết nguy cơ đông máu
chảy máu, thầy Thuốc dựa vào đó để chỉnh liều nếu cần). Người bị đột quỵ do tắc
mạch máu não bởi cục máu đông thì thầy Thuốc cho dùng aspirin để ngăn sự tái
hình thành cục máu đông, nhưng người bị đột quỵ do vỡ mạch máu não bởi cao
huyết áp lại không dược dùng aspirin vì sẽ làm tăng sự chảymáu. Khi dùng cho
bệnh tim mạch, tuy liều thấp hơn (81mg/ngày) so với liều dùng giảm đau chống
viêm hạ sốt (500 - 1.000mg/ngày) nhưng phải dùng theo đơn của thầy Thuốc.
Aspirin là thứ Thuốc bán không cần đơn (OTC), không có nghĩa
là Thuốc đó là hoàn toàn vô hại, nếu không biết đủ và rõ các TDKMM thì nên hỏi
bác sĩ, dược sĩ trước khi mua dùng.
|
Với dị ứng: trẻ hay bị dị ứng và khả nặng chống đỡ lại thấp.
Aspirin thường gây dị ứng cho trẻ, có khi nhẹ (nổi mày đay, ban xuất huyết)
nhưng có khi rất nặng (sốc phản vệ).
Với hô hấp: aspirin gây ảnh hưởng xấu đến hệ hô hấp (làm khó
thở, suy giảm hô hấp); gây co thắt phế quản, làm nặng thêm bệnh hen, viêm phổi
tắc nghẽn mạn tính.
Với mắt: với người cao tuổi, aspirin tạo ra các tân mạch ở
võng mạc, tân mạch này sau đó bị vỡ ra, gây xuất huyết, giảm thị lực (bệnh
thoái hóa hoàng điểm ẩm).
Với hệ máu: thromboxan-A2 làm tăng sự co mạch, tăng tập kết
tiểu cầu; prostacyclin ngăn ngừa giãn mạch, giảm tập kết tiểu cầu. Bình thường,
prostacyclin - thromboxan-A2 ở thế cân bằng động. Người bị bệnh tim mạch,
thromboxabA2 tăng cao, cân bằng này bị rối loạn, dễ hình thành huyết khối.
Aspirin liều thấp (<1g) ức chế COX1, làm giảm thromboxan-A2, nên được dùng
ngăn sự hình thành huyết khối, phòng tai biến tim mạch thứ cấp. Tuy nhiên,
người chưa từng bị bệnh, chưa từng bị tai biến tim mạch thì hệ cân bằng động
prostacyclin - thromboxan-A2 vốn ổn định; dùng aspirin không có lợi mà làm giảm
thromboxan-A2 gây rối loạn hệ này. TDKMM này xảy ra ngay khi dùng ở liều thấp,
nếu dùng liều cao hơn và/ hoặc kéo dài thì còn có thể gây ra các TDKMM khác trên dạ dày tá tràng, huyết
áp, thận, mắt (như nói trên). Do đó, không dùng aspirin phòng bệnh tim mạch
tiên phát.
Do chống tập kết tiểu cầu, kháng đông nên aspirin làm giảm
sự vững bền mao mạch, gây ra hoặc kéo
dài sự chảy máu ở người đang hay có nguy cơ chảy máu (tổn thương, ban xuất
huyết dưới da, sốt xuất huyết, phẫu thuật, sinh đẻ).
Với gan và não (hội chứng Reye): người dưới 19 tuổi, khi bị
nhiễm virút (cúm influenza type B, thủy đậu, coxsakie virus, echovirus) mà dùng
aspirin (hay salicylat) thì aspirin sẽ thúc đẩy hình thành hội chứng Reye. Đây là bệnh lý não - gan hiếm
gặp, với biểu hiện phù não (song không thâm nhiễm tế bào), thoái hóa tế bào
thần kinh não; suy gan nhiễm mỡ tiến triển nhanh, gan to (song rất ít hay không
vàng da) chứa đầy các không bào chứa mỡ; được mô tả gọn là “nước não và mỡ gan”
. Nếu cứu chữa không kịp thời sẽ Tu vong sau vài giờ, nếu kịp thời thì có thể
hồi phục song để lại khuyết tật nhẹ hay di chứng não nặng.
Với thai phụ: dùng 3 tháng đầu thai kỳ, aspirin có tiềm năng
gây quái thai. Dùng ở 3 tháng cuối do aspirin làm giảm prostaglandin-E,F (chất
có vai trò làm tăng co bóp tử cung) nên làm giảm co bóp tử cung tăng thời gian
mang thai. Ngoài ra, aspirin do làm giảm prostanglandin I2 nên làm đóng sớm ống
động mạch của thai nhi dẫn tới tăng huyết áp động mạch phổi gây nguy cơ suy hô
hấp tuần hoàn ở trẻ sơ sinh. Tính gây chảy máu của aspirin cũng sẽ làm tăng sự
chảy máu lúc sinh đẻ.
Người bệnh cần lưu ý gì khi dùng aspirin?
Các trường hợp không được dùng aspirin:
- Đang bị hay có tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng, viêm
đường ruột nói chung.
- Đang có nguy cơ chảy máu (tổn thương, ban xuất huyết duới
da, sốt xuất huyết, phẫu thuật, sinh đẻ) hay đang dùng Thuốc kháng đông(như
coumarin, clopidrogel…).
- Đang có bệnh về hô hấp hay đang ở trong tình trạng suy hô
hấp.
- Có tiền sử hay đang bị viêm thận, suy gan, cao huyết áp.
- Đang mang thai, trước trong và sau khi đẻ, đang nuôi con
bú.
Phần lớn người bệnh
mới biết các chống chỉ định liên quan đến các bệnh mạn tính (như; viêm loét dạ
dày tá tràng cao huyết áp, suy gan thận...) ít biết các chống chỉ định liên
quan đến các bệnh cấp tính.
Cẩn thận hơn khi dùng aspirin cho trẻ em
Với trẻ em: aspirin gây ra các TDKMM cho trẻ em như người
lớn nên tất cả những chống chỉ định với người lớn cũng là chống chỉ định cho
trẻ em. Nhưng các TDKMM dễ xảy ra và ở
mức nặng hơn ở trẻ em. Do đó, không dùng aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi. Riêng
trường hợp đang bị nhiễm virút thì cả trẻ 18 tuổi cũng không được dùng aspirin
(tránh bị hội chứng Reye). Tuy nhiên, thầy Thuốc có thể chỉ định aspirin cho
trẻ dưới 16 tuổi trong một số trường hợp ngoại lệ.
Khi có những chỉ định ngoại lệ này bà mẹ cần yên tâm cho con
dùng aspirin song phải cùng với thầy
Thuốc theo dõi chặt chẽ.
DS.CKII. BÙI VĂN UY