Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm hôm nay

Bệnh do vi rút: chẩn đoán và điều trị

Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy

Chẩn đoán lâm sàng

Một số virus gây bệnh như sởi, quai bị, thủy đậu có biểu hiện trên lâm sàng rất điển hình. Tuy nhiên nhiều trường hợp, bệnh cảnh lâm sàng không đặc hiệu mà chỉ thể hiện là có nhiễm virus. Ví dụ: virus quai bị, virus viêm màng mạch màng não tăng lympho bào hoặc một số loại virus đường tiêu hóa có thể gây ra viêm màng não vô khuẩn. Các triệu chứng ở đường hô hấp do nhiều loại virus là không thể phân biệt được như ban đỏ, sổ mũi với ít mủ và bệnh mô kẽ khi có viêm phổi. Phát ban là triệu chứng của nhiễm virus chứ không đặc hiệu cho từng virus.

Xác định virus thường chỉ cần khi lâm sàng không điển hình, giúp khám phá sự bùng nổ vầ giải thích các hội chứng nhầm lẫn. Thông thường, mỗi loại virus sẽ gây ra một loại bệnh, vì thế có thể chẩn đoán được như virus hợp bào đường hô hấp (RSV) gây viêm tiểu phế quản, virus á cúm gây viêm thanh quản. Các ví dụ về chẩn đoán nhanh đã được áp dụng trong việc xử trí bệnh nhân sẽ được trình bày trong chương này.

Chẩn đoán xét nghiệm

Có 3 kỹ thuật xét nghiệm cơ bản được dùng để chẩn đoán nhiễm virus. Xác định virus bằng cách nhuộm (như tiêu bản Tzanck không đặc hiệu cho virus herpes), nuôi cấy tế bào (như nuôi cấy virus coxsackie trên chuột đang bú), phát hiện kháng thể (virus dại trên sinh thiết da), hoặc các kỹ thuật phân tử như phản ứng chuỗi polymerase (PCR). Phân lập virus từ những vị trí vô khuẩn của cơ thể (như dịch não tủy, phổi) hoặc từ tổn thương (mụn nước), ở những người không có suy giảm miễn dịch là rất có ý nghĩa cho chẩn đoán. Việc phân lập virus từ các vị trí hữu khuẩn (mũi, họng, phân) chỉ thể hiện là có nhiễm virus, còn biến đổi huyết thanh và thay đổi mô bệnh học mới giúp cho chẩn đoán.

Phương pháp dùng kính hiển vi

Các kỹ thuật kính hiển vi được dùng để quan sát tế bào, các dịch cơ thể, các mẫu bệnh phẩm lấy bằng sinh thiết hoặc chọc hút giúp tìm được virus hoặc những thay đổi về tế bào học đặc trưng cho một virus hoặc một nhóm virus (như tìm thấy tế bào khổng lồ đa nhân ở đáy tổn thương dọ virus herpes, quan sát được cấu trúc của rota virus bằng soi phân trên kính hiển vi điện tử.

Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy như virus dại, thủy đậu, herpes simple, virus hợp bào hô hấp.

Phương pháp huyết thanh miễn dịch

Trong quá trình bị bệnh các kháng thể đặc hiệu của virus tăng lên, mặc dù thời gian và sự tăng của hiệu giá kháng thể phụ thuộc vào virus. Nếu hiệu giá kháng thể tăng từ 4 lần trở lên trong quá trình bệnh thì rất có giá trị trong chẩn đoán.

Tìm khảng thể một lần thường ít giá trị mà cần xét nghiệm kháng thể hai lần (ở giai đoạn cấp và khi hồi phục, thường cách nhau 2 - 3 tuần).

Tìm kháng nguyên chỉ dùng cho một số loại virus (HBsAg, HCV, HIV), phát hiện sự hiện diện của virus trong quá trình mắc bệnh không cạn tính đến thời gian bị bệnh hoặc đáp ứng của cơ thể.

Các kỹ thuật phân tử

Công nghệ phân tử đã cung cấp một sốkỹ thuật như PCR và các thăm dò acid nhân. Những kỹ thuật này rất có giá trị trong phát hiện những virus gây bênh mới (như virus viêm gan c, virus hẹrpes gậy ung thư Kaposi) cũng như trong xử trí bệnh nhân trong đó xác định số lượng virus hoạt động giúp theo doi diễn biến lâm sàng hoặc đáp ứng với điều trị. Tuy nhiên, không thể sao chụp được các kết quả giữa các phòng xét nghiệm.

Điều trị

Nhiều Thu*c điều trị virus được sử dụng rộng rãi do sự bùng nổ của virus HIV, nhưng nhiều virus còn chưa có Thu*c điều trị đặc hiệu.

Để phòng bệnh do virus gây ra thì chủ yếu là dùng vaccin. Các vaccin sống hiện đang được sử dụng bao gồm vaccin phòng các bệnh do các loại virus như sởi, quai bị, Rubeon, bại liệt (vaccin Sabin), sốt vàng, thủy đậu, viêm não Nhật Bản B và trong tương lai gần là vaccin phòng Rota virus. Các loại vaccin bật hoạt để phòng các bệnh do virus như: bại liệt (vaccln SaỊk), viêm gan A, viêm gạn B, virus hợp bào đường hô hấp (RSV). Dự phòng miễn dịch thụ động vẫn là phựơng pháp hàng đầu ngăn ngừa nhiễm virus dại, virus viêm gan A, viêm gan B, virus hợp bào đường hô hấp và virus thủy đậu ở những người suy giảm miễn dịch.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoantruyennhiem/chan-doan-va-dieu-tri-benh-do-vi-rut/)

Tin cùng nội dung

  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Nếu bạn hoặc một thành viên gia đình đã được chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, điều quan trọng là bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai. Hãy bàn bạc các vấn đề dưới đây với gia đình.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY