Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8-2,5mm. Màng ngoài tim gắn với xương ức, cột sống và cơ hoành bằng các dây chằng. Thần kinh hoành, động mạch vú trong và các nhánh động mạch chủ, mạch bạch huyết là các cấu trúc giúp điều hòa, nuôi dưỡng màng ngoài tim. Bình thường màng ngoài tim chứa từ 15 - 50ml dịch, dịch này được tiết bởi trung mô ở màng trong của màng ngoài tim.
Chức năng cơ học: lá thành màng ngoài tim giúp thực hiện chức năng cơ học: ngăn chặn sự dãn nở buồng tim quá mức trong tình trạng gia tăng khối lượng tuần hoàn. Chức năng này không thể hiện ở tình trạng thể tích tuần hoàn bình thường hay giảm. Các tế bào trung mô của lớp màng trong tiết ra liên tục prostaglandin E1, eicosanoids, prostacyclin (PGI2), các bổ thể (C3, C4, CH5) để đáp ứng với tình trạng thiếu oxy, tình trạng màng ngoài tim bị căng ra, hoặc tăng công cơ tim, tăng tải cơ tim. Các chất này giúp thay đổi trương lực động mạch vành, tăng công của tim và chống kết dính tiểu cầu, chống tạo huyết khối trong lòng động mạch vành.
Áp lực trong xoang màng ngoài tim bình thường từ - 5mmHg đến 5mmHg, tương tự áp lực trong xoang màng phổi, ở cuối thời kỳ hít vào và cuối thời kỳ thở ra, áp lực xoang màng tim lần lượt là - 6mmHg và - 3mmHg, trong thời kỳ hít vào, lượng máu đổ về tim nhiều, do đó vách liên nhĩ và vách liên thất phồng lên nhẹ về phía nhĩ trái và thất trái. Trường hợp chẹn tim hay viêm màng ngoài tim co thắt, buồng tim không dãn được, do đó vách liên thất và vách liên nhĩ phồng nhiều hơn về phía buồng tim trái, làm giảm thể tích tim trái (hiện tượng mạch nghịch).
Viêm màng ngoài tim vô căn là loại viêm màng ngoài tim thường gặp nhất, có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở người trẻ. Trong đa số trường hợp được giả định do virus vì xảy ra theo mùa và có biểu hiện viêm ruột dạ dày hoặc viêm đường hô hấp trên trước (10 - 12 ngày sau nhiễm virus). Thường khỏi không biến chứng trong vòng 2 tuần (1 - 4 tuần).
Giảm đau: Aspirine 650mg/4 giờ (4- 8g/ngày) hoặc kháng viêm nonsteroide, nếu không đáp ứng với các Thu*c trên có thể cho Prednisone 20 - 80 mg/ ngày uống (nên tránh dùng vì tái phát cao và phải loại trừ tình trạng VMNT do vi trùng)
Viêm màng ngoài tim cấp xảy ra sớm sau nhồi máu cơ tim cấp rộng 5 ngày đầu (2 - 4 ngày) sau nhồi máu cơ tim cấp: dựa vào tính chất đau, cọ màng tim, không đáp ứng Nitroglycerine.
Tránh kháng viêm steroide vì làm chậm quá trình lành sẹo ® vỡ tim. Kháng đông có thể tăng nguy cơ chèn ép tim do tràn máu.
Viêm màng ngoài tim cấp xảy ra muộn sau nhồi máu cơ tim là biến chứng muộn, hiếm gặp (hội chứng Dressler’s) > 1 tuần (tuần 2 - 10 tuần) sau nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật mở màng ngoài tim do rối loạn tự miễn do kháng thể cơ tim và màng ngoài tim: bạch cầu , máu lắng , sốt, đau cơ, viêm màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim.
Điều trị: Aspirine và kháng viêm nonsteroide 1 - 2 tuần. Tránh dùng Corticoide trừ triệu chứng nặng Prednison 1mg/kg/ngày.
Viêm màng ngoài tim do virus, vi khuẩn, nấm. Do lao thường gặp ở nước kém phát triển và bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Viêm màng ngoài tim do xạ trị vùng trung thất sau nhiều tháng năm có thể dẫn đến co thắt màng tim nặng.
Viêm màng ngoài tim cấp vô căn là bệnh lý thường gặp và thường khỏi không biến chứng trong vòng 2 tuần
Tràn dịch màng ngoài tim tự nó không gây triệu chứng trừ phi áp suất gia tăng trong khoang màng tim => giảm đổ đầy tâm trương => giảm CO => chèn ép tim
Ít < 10mm (< 300ml).
Lượng dịch trong khoang màng ngoài tim trong chèn ép tim có thể từ 200 - 2000ml tùy thuộc tốc độ hình thành của dịch
Tĩnh mạch cổ nổi, mạch nghịch (nhịp xoang, huyết áp max > 10 mmHg khi bệnh nhân hít vào), huyết áp giảm, shock, tim nhanh, giảm tưới máu ngoại biên, tiếng tim xa xăm, gan có thể to và đau, mỏm tim không sờ thấy.
XQ có thể bình thường, không có tràn dịch màng tim trước đó (< 200ml), hoặc hình các bầu, 2 phổi sáng.
Đè sụp nhĩ phải, thất phải cuối thì tâm trương, tăng dòng máu tim phải thì hít vào (> 40%), thay đổi ngược lại của dòng máu xuyên 2 lá theo hô hấp.
Nếu tụt huyết áp choáng có thể cho truyền dịch và vận mạch (Isoproterenol 2 - 4 mg/phút hoặc Dopamin 2 - 20 mg/kg/phút) duy trì đổ đầy thất đầy đủ trong khi chờ đợi chọc tháo dịch hoặc không thể thực hiện chọc tháo.
Màng ngoài tim dầy (2 - 3 cm) vỏ có thể cứng có khi đóng vôi bóp chặt tim làm hạn chế chức năng tâm trương.
Âm thầm phát triển dần dần, mệt, chịu đựng gắng sức kém, ứ máu tĩnh mạch, khó thở, phù, tim nhanh lúc nghỉ, tĩnh mạch cổ nổi rõ, phù, HA thường bình thường, tiếng tim xa xăm, dấu hiệu Kussmaul ( ), mạch nghịch (hiếm) tiếng gõ màng ngoài tim, gan to, cổ chướng.
Cắt bỏ toàn bộ màng ngoài tim cải thiện 90%, Tu vong chu phẫu 5 - 10%, có thể dùng thận trọng hay hạn chế nước muối và lợi tiểu nhưng phải theo dõi sát để phát hiện rối loạn huyết động.
Chẩn đoán xác định: thông tim cho thấy sự hiện diện của dịch dưới áp lực trong khoang màng tim lá tạng dầy co thắt => tương tự như chèn ép tim cấp, sau chọc tháo và phục hồi áp lực màng tim => 0 mà áp lực nhĩ phải vẫn tăng.
Nguồn: Internet.