Nội tổng quát hôm nay

Bệnh Tràn khí màng phổi

Sau đây, kênh Mạng Y Tế xin giới thiệu: Bệnh Tràn khí màng phổi.

1. TỔNG QUAN.

tràn khí màng phổi là tình trạng, không khí bị tích tụ trong khoang màng phổi. Hầu hết các trường hợp xảy ra hoàn toàn bất ngờ ở nam giới, còn trẻ và khỏe mạnh. Một số trường hợp tràn khí màng phổi, là biến chứng do chấn thương ngực hoặc do tình trạng bệnh ở phổi. Triệu chứng thường gặp, là đau ngực đột ngột dữ dội khi hít vào. Người bệnh có thể cảm thấy khó thở. Trong hầu hết các trường hợp, tràn khí màng phổi nhẹ, (với lượng khí tràn vào ít), không cần điều trị. tràn khí màng phổi với lượng lớn, có thể cần phải được dẫn lưu, nếu gây khó thở. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết trong một số trường hợp.

tràn khí màng phổi là gì?

tràn khí màng phổi là tình trạng, không khí bị tích tụ giữa phổi và thành ngực, (còn gọi là khoang màng phổi). Không khí vào khoang màng phổi, có thể có từ phổi hoặc từ bên ngoài cơ thể.

2. NGUYÊN NHÂN.

Nguyên nhân tràn khí màng phổi là gì?

tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát.

tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, là dạng tràn khí màng phổi, xuất hiện mà không có nguyên nhân rõ ràng ở một người khỏe mạnh. Đây là dạng tràn khí màng phổi thường gặp. Nó được cho là do rách một phần nhỏ của màng phổi tạng, thường ở gần đỉnh phổi. Thường không có lý do rõ ràng giải thích điều này xảy ra. Tuy nhiên, vết rách thường xảy ra tại vị trí các bóng khí cạnh màng phổi. Đây là những bóng khí nhỏ, có thể xuất hiện cạnh màng phổi. Các thành của bóng khí không đủ mạnh, như nhu mô phổi bình thường và có thể rách. Không khí sau đó thoát ra khỏi phổi, nhưng bị mắc kẹt giữa phổi và thành ngực .

Hầu hết các trường hợp xảy ra ở người lớn trẻ khỏe mạnh, mà không có bất kỳ bệnh lý phổi nào. Thường gặp hơn ở những người cao và gầy.

Khoảng 2 trong số 10000 người trưởng thành trẻ tuổi ở Anh, bị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát mỗi năm. Đàn ông bị nhiều hơn phụ nữ khoảng bốn lần. Hiếm xảy ra tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, ở những người trên 40 tuổi. Nó cũng thường gặp hơn ở những người hút Thu*c, so với người không hút Thu*c. Khói Thu*c lá dường như làm cho thành của các bóng khí yếu và dễ bị rách.

Khoảng 3 trong 10 người có tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, có hơn một lần bị tái phát, tại một số thời điểm nào đó trong tương lai. Tràn khí xảy ra thường là cùng bên, và thường xảy ra trong vòng ba năm đầu.

tràn khí màng phổi tự phát thứ phát.

tràn khí màng phổi tự phát thứ phát, có nghĩa là tràn khí màng phổi là một biến chứng, (một hiện tượng thứ phát), của một bệnh phổi hiện có. Điều này thường xảy ra, nếu bệnh phổi làm suy yếu màng phổi một cách nào đó. Tình trạng này làm cho màng phổi dễ rách, và làm không khí thoát khỏi phổi. Vì vậy, tràn khí màng phổi có thể là biến chứng, của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( COPD ), do bóng khí phát triển nhiều trong bệnh này. Các bệnh phổi khác có thể gây biến chứng tràn khí màng phổi, bao gồm: viêm phổi, lao phổi, bệnh sarcoid, xơ nang, ung thư phổi và xơ hóa phổi vô căn.

Những nguyên nhân khác gây tràn khí màng phổi.

Chấn thương ngực có thể gây tràn khí màng phổi. Ví dụ, sau một vụ T*i n*n xe hơi hoặc vết thương ngực. Phẫu thuật vùng ngực có thể gây tràn khí màng phổi. tràn khí màng phổi cũng là một biến chứng hiếm gặp, của lạc nội mạc tử cung.

3. TRIỆU CHỨNG.

Các triệu chứng của tràn khí màng phổi là gì?

    Triệu chứng điển hình là đau ngực đột ngột, dữ dội ở một bên ngực.
  • tràn khí màng phổi càng nhiều, thì khó thở càng nhiều.
Chụp X-quang ngực có thể xác định có tràn khí màng phổi. Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện, nếu nghi ngờ một bệnh phổi, là nguyên nhân gây ra tràn khí màng phổi.

Điều gì xảy ra, khi không khí bị tích tụ và vết rách nhỏ màng phổi ?

Trong hầu hết các trường hợp tràn khí màng phổi tự phát, áp lực của không khí rò rỉ ra khỏi phổi, và không khí bên trong phổi bằng nhau. Lượng không khí rò rỉ, (lượng tràn khí màng phổi), có thể khác nhau. Thường lượng tràn khí là khá nhỏ, và chèn ép phổi khá ít. Nhưng đôi khi, có thể tràn khí lượng lớn và gây xẹp toàn bộ phổi. Nếu bạn có sức khỏe tốt, điều này là không quá nghiêm trọng, phần phổi còn lại có thể bù trừ cho đến khi hết tràn khí màng phổi. Nếu bạn có bệnh phổi, tràn khí màng phổi có thể gây khó thở trầm trọng hơn nhiều.

Vết rách màng phổi nhỏ, gây ra rò rỉ không khí và thường tự lành trong vòng vài ngày, đặc biệt là trong trường hợp tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Không khí sau đó ngừng rò rỉ vào khoang màng phổi, và ngừng thoát ra khỏi phổi. Không khí bị tích tụ trong tràn khí màng phổi, dần được hấp thụ vào máu. Phổi sau đó dần dần dãn nở trở lại như kích thước ban đầu của nó. Các triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian ngắn, khoảng 1 đến 3 ngày, trong trường hợp tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Tuy nhiên, các triệu chứng và các vấn đề có thể tồn tại lâu hơn, đặc biệt là trong trường hợp có bệnh phổi trước đó.

tràn khí màng phổi áp lực.

Đây là một biến chứng hiếm gặp. tràn khí màng phổi áp lực gây ra khó thở nhanh chóng, và trở nên trầm trọng hơn. Điều này xảy ra, khi vết rách màng phổi hoạt động như một van một chiều. Là do, mỗi lần thở, là mỗi lần bơm không khí ra khỏi phổi nhiều hơn, nhưng hoạt động của van, làm không khí không trở lại phổi để bằng với áp suất không khí. Thể tích và áp lực của tràn khí màng phổi cứ thế gia tăng. Điều này tạo nên áp lực lên phổi và tim. Điều trị cấp cứu là cần thiết, để giải phóng không khí bị tích tụ.

4. ĐIỀU TRỊ.

Điều trị tràn khí màng phổi như thế nào?

Có thể không cần thiết điều trị.

Có thể không cần điều trị, nếu tràn khí màng phổi lượng ít. Do tràn khí màng phổi lượng ít, có khả năng tự hết trong vài ngày. Bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang sau 7 đến 10 ngày để kiểm tra. Có thể dùng Thu*c giảm đau trong vài ngày nếu bị đau nhiều.

Đôi khi cần thiết phải dẫn lưu không khí bị tích tụ.

Điều này có thể là cần thiết, nếu tràn khí màng phổi lượng lớn hơn, hoặc nếu bạn có bệnh phổi hoặc khó thở. tràn khí màng phổi mà gây khó thở, cần được chỉ định dẫn lưu. Và việc dẫn lưu một cách nhanh chóng, trong trường hợp tràn khí màng phổi áp lực. Phương pháp phổ biến, là đưa một ống dẫn lưu rất mỏng xuyên qua thành ngực, với sự hướng dẫn của một cây kim. (Một số Thu*c gây tê tại chỗ, được tiêm vào da trước, để thực hiện các quy trình không đau). Một ống tiêm lớn với một van ba chiều, được gắn vào ống nhỏ luồn qua thành ngực. Không khí sẽ vào ống tiêm, sau đó vặn van ba chiều, để đuổi không khí trong ống tiêm ra ngoài. Điều này được lặp đi lặp lại, cho đến khi hầu hết không khí trong khoang màng phổi được lấy ra.

Đôi khi một ống lớn hơn, được đâm xuyên qua thành ngực, để dẫn lưu tràn khí màng phổi lượng lớn. Điều này là thường cần thiết, cho các trường hợp tràn khí màng phổi tự phát thứ phát, khi có bệnh phổi kèm theo. Thông thường, ống dẫn lưu đặt một vài ngày, để cho phép mô phổi đã bị rách có thể lành lại.

Lưu ý : Có thể gây nguy hiểm khi đi máy bay, nếu bị tràn khí màng phổi. Không được đi máy bay, cho đến khi được bác sĩ của bạn thông báo đã hết tràn khí màng phổi. Cũng như, không nên đi đến những nơi xa xôi, nơi chăm sóc y tế bị giới hạn, cho đến khi được bác sĩ của bạn bảo đã hết tràn khí màng phổi.

Tái phát sau điều trị.

Một số người bị tràn khí màng phổi tự phát xảy ra nhiều lần. Nếu điều này xảy ra, một phương thức điều trị với mục đích ngăn ngừa tái phát có thể được tư vấn. Ví dụ, phẫu thuật là một lựa chọn, nếu rách màng phổi và rò rỉ khí đã được xác định. Nó có thể là bóng khí nhỏ trên bề mặt phổi, và có thể loại bỏ được nó. Một quy trình có thể được khuyên thực hiện, là bơm một chất bột gây kích thích, (thường là một loại bột talc), trên bề mặt phổi. Điều này gây ra tình trạng viêm, mà sau đó giúp bề mặt phổi dính vào thành ngực tốt hơn.

Một chuyên gia về phổi, sẽ có thể cung cấp cho bạn các ưu điểm và nhược điểm, của các phương thức điều trị khác nhau. Phương thức được lựa chọn, có thể phụ thuộc vào sức khỏe tổng quát của bạn, cũng như bệnh lý phổi nền tảng.

Nếu bạn là người hút Thu*c, và đã bị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, bạn có thể làm giảm nguy cơ tái phát bằng cách ngừng hút Thu*c.

Nguồn: Internet.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-benh-tran-khi-mang-phoi-553.html)

Tin cùng nội dung

  • Tràn khí màng phổi do chấn thương, là hậu quả của chấn thương lồng ngực dạng xuyên thấu hoặc không, thường có chỉ định mở màng phổi dẫn lưu
  • Áp lực cao nguyên đường thở (áp lực đỉnh phế nang) trong những tình huống này nếu cao hơn 30 cmH2O là dấu hiệu báo hiệu nguy cơ chấn thương áp lực, nguy cơ sẽ rất cao nếu áp lực cao nguyên đường thở tăng trên 35 cmH2O.
  • Tràn khí màng phổi áp lực dương: nhịp thở > 30 lần/phút, nhịp tim > 120 lần/phút, huyết áp tụt. Trung thất bị đẩy lệch về bên đối diện, vòm hoành hạ thấp dẹt và thẳng, có khi đảo ngược, tràn khí dưới da.
  • Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát: Thường do biến chứng của các bệnh lý hô hấp như: Lao phổi, hen phế quản, viêm phế quản phổi, bệnh tụ cầu phổi màng phổi, áp-xe phổi, dị vật đường thở.
  • Tràn khí màng phổi là sự xuất hiện khí giữa lá thành và lá tạng của màng phổi. Đây là một tình trạng rối loạn hô hấp khá phổ biến, có thể xẩy ra trong nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau và gặp ở bất cứ lứa tuổi nào.
  • Bệnh lao màng phổi đứng hàng đầu trong các bệnh lao ngoài phổi và thường thứ phát sau lao phổi.
  • Phổi chúng ta được bao bọc bởi màng mỏng gọi là màng phổi. Màng phổi có hai lá: Lá thành (lót bên trong thành ngực) và lá tạng (bao bọc chính lá phổi).
  • Hóc sặc (còn gọi là hít sặc) là tình trạng nghẹt thở do thức ăn hay đồ vật bị kẹt ở đường thở (gọi là dị vật đường thở). Nguyên nhân T*i n*n thường do vô ý như cho trẻ ăn lúc đang khóc, trẻ vừa ăn vừa cười giỡn hoặc cho trẻ chơi những đồ vật nhỏ sắc nhọn đang dùng.
  • Mọi lứa tuổi có thể bị tràn dịch màng phổi, nhưng với người cao tuổi thì diễn biến của bệnh nặng nề, phức tạp và hậu quả xấu hơn.
  • Tràn dịch màng phổi là tình trạng tích tụ dịch trong khoang màng phổi. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tràn dịch màng phổi. Tràn dịch màng phổi có thể làm bạn khó thở. Dịch màng phổi có thể được dẫn lưu nếu cần thiết. Điều trị chủ yếu nhằm vào các nguyên nhân gây nên tràn dịch màng phổi.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY