Cúc hoa trắng - Bạch cúc - Chrysanthemum morifolium Ramat. (C. sinense Sabine), thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo cao 60-90 cm hay hơn, gần hoá gỗ, có cành mọc đứng. Lá xoan hay ngọn giáo, dài 5-7cm, có lớp lông trăng trắng, rậm ở mặt dưới, có răng hay nguyên. Đầu hoa rộng 1,5-5cm, có lưỡi trắng hay xanh lam, đĩa hoa vàng, với một bao chung gồm các lá bắc hình dải có lớp lông trắng.
Nơi sống và thu hái: Cây được nhập trồng từ lâu làm cây cảnh và lấy hoa làm Thu*c nhưng không phổ biến bằng Cúc hoa vàng. Hái hoa lúc mới chớm nở, phơi nắng nhẹ hoặc phơi trong râm, nếu dùng ngay thì nên dùng tươi. Muốn để lâu thì quây cót, xông hơi diêm sinh độ 2-3 giờ thấy hoa chín mềm là được. Sau đó đem nén độ một đêm thấy nước đen chảy ra, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ ở 40-50oC tới độ ẩm dưới 13%. Cần bảo quản nơi khô ráo, định kỳ xông diêm sinh.
Thành phần hoá học: Cúc hoa trắng chứa tinh dầu, là nguồn chiết suất chrysanthenon. Còn có các glucosid acaciin, cosmosiin, chrysanthemin và chrysandiol.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt hơi đắng, tính hơi hàn; có tác dụng tán phong thanh nhiệt, mát gan, sáng mắt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa thường dùng để pha với trà hay ngâm rượu uống. Thường dùng chữa 1. Phong nhiệt cảm mạo, đau đầu, tăng huyết áp; 2. Chống mặt nhức đầu; 3. Mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt. Liều dùng 9-15g, dạng Thu*c sắc; dùng riêng hoặc phối hợp với các vị Thu*c khác. Dùng ngoài rửa, giã tươi đắp mụn nhọt, sưng lở.
Chủ đề liên quan:
bạch cúc cây dược liệu chảy nước mắt Chống mặt nhức đầu cúc hoa Cúc hoa trắng đau đầu dược liệu Mắt đỏ sưng đau Phong nhiệt cảm mạo tăng huyết áp