Tính phân suất co rút (FS) bằng cách sử dụng M-mode hoặc 2D để đo kích thước thất trái (LV) tâm trương (LVDD) và tâm thu (LVSD):
Phân suất co rút mô tả chức năng tâm thu cơ bản của tim. Trong trường hợp không có các bất thường vận động vùng thành tim, điều này có thể đại diện chức năng toàn bộ LV.
Mô tả bất thường vận động thành bởi phân khúc theo độ dày khi tâm thu và giai đoạn (Bảng 2.1 và Hình 2.1).
Điểm | Vận động thành tim |
1 | Bình thường |
2 | Giảm chức năng vận động (< 50% chuyển động bình thường) |
3 | Mất chức năng vận động (vắngmặt) |
4 | Vận động nghịch thường |
5 | Phình thành tim |
Phân đoạn chỉ nên ghi nếu ít nhất một nửa màng trong tim thấy đầy đủ. Chỉ số chuyển động thành tim được tính bằng cách chia tổng số điểm chuyển động thành tim cho số các phân đoạn được tính điểm.
Hình 2.1 Vùng cấp máu của động mạch tim. Các chuyển động của màng trong tim trong mỗi vùng động mạch cấp máu được mô tả (Bảng 2.1). Có 17 phân đoạn được đề xuất cho các nghiên cứu tương phản cơ tim hoặc khi so sánh hai hình ảnh với phương thức khác nhau. Điều này không thay thế cho mô hình 16 phân đoạn sử dụng thường xuyên.
Một số phép đo để xác định chức năng tâm thu toàn bộ thất trái đã được áp dụng. Một số hoặc tất cả có thể được sử dụng, tùy thuộc vào việc ưa thích thực hành của kỹ thuật viên siêu âm tim.
Với kinh nghiệm tốt, phân suất tống máu có thể được ước tính bằng quan sát. Một giá trị ± 5% sai số hoặc một dải (ví dụ, 40-50%) được đưa ra, dự toán một con số không bao giờ có thể chính xác.
Nếu không, thể tích tâm thu và tâm trương được tính toán. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp diện tích - chiều dài nếu LV đối xứng, nhưng quy tắc sửa đổi của Simpson (4 và 2 buồng) được sử dụng nếu có một thành tim chuyển động bất thường.
Quy tắc của Simpson cũng nên được sử dụng nếu quyết định lâm sàng dựa trên ngưỡng phân suất tống máu (ví dụ, để cấy ghép máy khử rung tim).
Bình thường | Giảm nhẹ | Giảm vừa | Giảm nặng |
≥ 55% | 45 - 54% | 30 - 44% | < 30% |
Khoảng cách tống máu tương tự như tích phân vận tốc tính theo thời gian (VTI) dưới động mạch chủ, và được đo bằng Doppler xung tại đường ra thất trái ở mặt cắt năm buồng tim.
Tuổi | Bình thường | Giảm nặng |
> 50 | 12 - 20 | < 7.0 |
≤ 50 | 17 - 35 | < 11.0 |
Không có mối quan hệ vững chắc với phân suất tống máu, bởi vì thất trái với thể tích tâm trương lớn có thể cho ra một thể tích máu bình thường lúc nghỉ, ngang bằng nếu phân số tống máu giảm vừa hoặc nhẹ.
Thể tích nhát bóp có thể được tính từ khoảng thời gian tống máu, dùng bán kính đường ra thất trái (r).
Nếu hở van hai lá được đo bằng Doppler liên tục, thời gian giữa 1.0 - 3.0 m/s trên đường dốc lên của sóng cho phép tính tỷ lệ phát triển áp lực, dP/dt (hình 2.2).
Thông số | Bình thường | Giảm nhẹ tới vừa | Giảm nặng |
dP/dt (mmHg) | > 1200 | 800 - 1200 | < 800 |
1 – 3m/s | > 25 | 25 - 40 | > 40 |
Điều này nên được đánh giá nếu các biện pháp thông thường của chức năng tâm thu thất trái không rõ ràng hoặc nếu có dấu hiệu sớm của rối loạn chức năng tâm thu cần phải được loại trừ (ví dụ, rối loạn thần kinh, lịch sử gia đình bệnh cơ tim giãn, hở động mạch chủ mãn tính).
Hình 2.3 Hình ảnh Doppler mô. Các tín hiệu xung ở vòng van hai lá với điểm cao vận tốc tâm thu được đánh dấu.
Bình thường | Giảm nặng | |
Vận tốc đỉnh tâm thu - Doppler mô (cm/s) | ||
< 65 tuổi | > 85 | |
≥ 65 tuổi | ≥ 56 | |
Tham khảo TM | ||
Vách liên thất | > 10 | < 77 |
Thành bên | > 12 | < 7 |
Điều này cho biết thông tin về việc áp lực đổ đầy thất và tiên lượng. Thời gian A E rút ngắn giảm tốc độ (125 ms) chỉ ra tiên lượng xấu, độc lập với chức năng tâm thu.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch chức năng dịch covid dự kiến khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới trả lời