Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cỏ sữa trị mụn nhọt lở ngứa, tiêu chảy

Ở nước ta có hai loại cỏ sữa: là cỏ sữa lá lớn và cỏ sữa lá nhỏ. Cả hai loại đều là những vị Thu*c đều được dùng phổ biến trong Đông y; có tính vị, tác dụng, cách dùng tương tự như nhau.

Cỏ sữa mọc hoang ở các bãi cỏ ven sông, ẩm ướt ở các tỉnh đồng  bằng Bắc Bộ, trừ một số tỉnh vùng núi cao có khí hậu lạnh. Sau khi cây ra hoa, kết quả xong là tàn lụi. Do đó thu hái khi cây bắt đầu ra hoa sẽ có hàm lượng hoạt chất cao. Khi cây còn tươi, bấm ở cuống lá hay ở thân sẽ thấy nhựa mủ trắng như sữa. Đây cũng là một đặc điểm của một số cây thuộc họ Thầu dầu nói chung. Sau khi thu hái, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô, bảo quản tránh ẩm. Trước khi dùng cắt đoạn, vi sao.

Cỏ sữa lá lớn: thân mọc thẳng, cao khoảng 20-25 cm, màu đỏ nhạt, phủ lông rậm. Lá mọc đối, hình bầu dục, hoặc hình mác, dài 2-3 cm, rộng 7-13 mm, gốc lá tròn, hơi lệch. Mặt dưới có lông mầu xám nhạt. Cụm hoa hình cầu, dạng ngù, mọc ở kẽ lá, rất nhiều hoa.

Cỏ sữa lá lớn chứa triterpen: taraxerol, taraxeron, 24 - methylen-cycloartenol, cycloartenol…; các ester của taraxeron; các sterol, Flavonoid: quercitrin, isoquercitrin, các acid phenolic: acid galic, egalic…

Về tác dụng sinh học, cỏ sữa lá lớn có tác dụng kháng lỵ amip và kháng khuẩn. hiệu lực của nó được so sánh với chất emetin hydroclorid, một tân dược có tác dụng điển hình với lỵ amip; với các trực khuẩn lỵ flexner, shiga sonne, cả với trực khuẩn lỵ đã kháng các kháng sinh tetracyclin, cloraphenicol. tác dụng ức chế một số chủng vi khuẩn như tụ cầu vàng (staphylococcus aureus), trực khuẩn mủ xanh (pseudomonas aeruginosa). tác dụng chống viêm, hạ đường huyết, giảm co thắt ruột trên động vật thí nghiệm.

Theo Y học cổ truyền, cỏ sữa lá lớn có vị cay, chua, tính mát, hơi có độc. Quy vào 3 kinh phế, bàng quang, đại tràng. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm, chỉ ngứa. Liều dùng 6-9g/ngày bằng cách sắc. Dùng ngoài lượng thích hợp.

Cỏ sữa lá lớn tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm, chỉ ngứa

Cỏ sữa lá lớn được dùng làm Thu*c trong các trường hợp:

thanh nhiệt giải độc. trị nhọt vú, nhọt trong phế, mụn nhọt đinh độc, ngứa lở ngoài da, ngứa chân, tay: cỏ sữa, bồ công anh, kim ngân hoa, ké đầu ngựa, mỗi vị 10 -12g.

trị mụn lở, ngứa ngoài da: cỏ sữa tươi hoặc khô 200-300 g sắc nước đặc để tắm, rửa, ngày một lần, đặc biệt xoa xát kỹ vào chỗ bị ngứa, lở.

thanh tràng chỉ lỵ. trị lỵ trực khuẩn, lỵ amip, tiêu chảycỏ sữa 100g tươi hoặc 10 -12g (khô). sắc uống.

Hoặc: cỏ sữa, hoàng liên, hoàng đằng, hoàng bá, mỗi thứ 10g. Sắc uống.

Hoặc: cỏ sữa, cỏ nhọ nồi, rau sam, lá nhót, búp ổi, mỗi thứ 10g. Sắc uống.

Hoặc làm thành bột uống trước bữa ăn 1 giờ, ngày 2-3 lần.

Hoặc: 6g cao mềm cỏ sữa (tương đương 50g cỏ sữa khô) và 11g cao khô hoàng đằng (tương đương 100g hoàng đằng khô) cùng tá dược bào chế dạng Thu*c cốm,  hoặc dạng viên nén để uống.

Lợi thấp, lợi tiểu. Trị tiểu nóng, buốt, tiểu ra máu: cỏ sữa, râu mèo, kim tiền thảo, thông thảo, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Thông sữa, trị tắc tia sữa, ít sữa sau đẻ: thông thảo, ý dĩ, mỗi thứ 10g, sắc uống.

Trị viêm phế quản mạn tính: cỏ sữa (khô) 12g, cát cánh 15g, trần bì 10g, cam thảo 6g. Sắc uống.

Cách dùng: các bài Thu*c trên đều sắc ngày 1 thang chia 2-3 lần, trước bữa ăn 1 giờ.

Lưu ý: Phụ nữ có thai dùng thận trọng.

Cỏ sữa lá nhỏ

Cỏ sữa lá nhỏ tính vị, tác dụng, cách dùng gần tương tự như cỏ sữa lá lớn

Cỏ sữa lá nhỏ cao chỉ khoảng 10-15cm. thân và cành mảnh chủ yếu mọc tỏa rộng trên mặt đất. thân và lá màu đỏ tím. lá nhỏ, hình bầu dục, mọc đối, mặt dưới phủ lông mịn. cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim. quả nang, có lông nhỏ, hạt nhẵn có 4 cạnh. tính vị, tác dụng, cách dùng gần tương tự như cỏ sữa lá lớn. song có tác dụng đặc biệt tốt với các trường hợp viêm ruột tiêu chảy, đại tiện phân xanh ở trẻ em; phụ nữ  sau đẻ ít sữa, tắc sữa; phụ nữ băng huyết, viêm tuyến vú, zona. liều dùng mỗi ngày 40g-100g (khô), sắc uống, ngày một thang.

Liều dùng mỗi ngày 40g-100g (khô), sắc uống, ngày một thang. Hoặc phối hợp các vị Thu*c khác.

Lưu ý: phụ nữ có thai dùng thận trọng.

GS.TS. Phạm Xuân Sinh

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/co-sua-tri-mun-nhot-lo-ngua-tieu-chay-n174476.html)

Tin cùng nội dung

  • Thần khúc là chế phẩm từ bột mì và các bột Thu*c khác, trộn đều, ép khuôn, cho lên men. Trong thần khúc có tinh dầu, các men rượu bia, protein, lipid và vitamin.
  • Theo y học cổ truyền, sắn thuyền có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thu sáp, kháng khuẩn, tiêu viêm, làm lành vết thương. Thường dùng để sát khuẩn, điều trị vết thương phần mềm, tiêu chảy, bạch đới,…
  • Lở ngứa, mẩn tịt là chứng bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, mùa nào cũng có thể mắc nhưng thường gặp nhất vào mùa hè. Nguyên nhân gây bệnh có nhiều, theo Đông y chủ yếu là do chứng nhiệt trong cơ thể, phân ra các thể: huyết nhiệt, phong nhiệt hoặc thấp nhiệt. Sau đây là một số bài Thuốc trị theo từng thể.
  • Mụn nhọt là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở các lỗ chân lông hay tuyến bã nhờn; YHCT có tên gọi chung là “sang, hung, thù...”. Nguyên nhân do hỏa độc gây ra, một số trường hợp hay tái phát là do huyết nhiệt.
  • Tiêu chảy tức là đi ngoài nhiều hơn và ra phân lỏng. Việc không kiểm soát được có thể dẫn đến giảm cân, mất nước, kém ăn và sức khỏe yếu do tiêu chảy.
  • Một số Thuốc trị mụn OTC (không cần kê đơn) có thể gây phản ứng dị ứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
  • Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy cấp tính như virut (Rotavirus thường là nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ em, Adenovirus...)...
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
  • Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc một số phương tiêu biểu để tham khảo và có thể áp dụng trị bệnh lở ngứa.
  • Bệnh tiêu chảy ở trẻ em bị gây ra bởi vi – rút và thường tự cải thiện trong vòng một tuần. Nếu tiêu chảy do vi - rút trẻ thường có triệu chứng sốt và khởi bệnh với việc nôn ói
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY