Bài giảng tai mũi họng hôm nay

Đại cương điều trị bệnh tai mũi họng: dấu hiệu triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán điều trị tai mũi họng

Hàng rào đầu tiên và khó vượt qua nhất đối với vi khuẩn là bề mặt nguyên vẹn của niêm mạc và lớp màng nhầy bao phủ trên bề mặt của nó.

Tính chất và vai trò niêm mạc vùng tai mũi họng

Chức năng S*nh l* của niêm mạc đường hô hấp

Mũi có chức năng hô hấp, phát âm và ngửi. Không khí được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trước khi vào phổi. Màng biểu mô mũi có chức năng lọc và thanh toán các dị vật có đường kính lớn trên 15mm. Ngược lại các hạt từ 1mm và bé hơn chỉ có 5% bị giữ lại ở màng nhầy. Các dị vật này được màng nhầy chuyển ra cửa mũi sau. Nhờ sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống lông chuyển, mà các khoang phụ của mũi trở nên vô trùng.

Miễn dịch tự nhiên của đường hô hấp (những yếu tố đề kháng không đặc hiệu)

Hàng rào đầu tiên và khó vượt qua nhất đối với vi khuẩn là bề mặt nguyên vẹn của niêm mạc và lớp màng nhầy bao phủ trên bề mặt của nó. Nhiễm khuẩn chỉ xảy ra khi các vi khuẩn có độc tố cao đủ khả năng gây thương tổn, vượt qua được hàng rào niêm mạc.

Phần lớn các vi khuẩn có kích thước lớn được giữ lại ở lớp màng nhầy của đường hô hấp trên rồi bị đẩy ra ngoài bởi hoạt động của lớp màng nhầy và lớp nhung mao của niêm mạc mũi. Hệ thống làm sạch này thường khá hiệu quả. Nó cũng bị yếu đi bởi hút Thu*c lá, bệnh viêm mũi mạn tính (niêm mạc mũi bị xơ hoá, teo đét, quá phát, hít phải dịch dạ dầy trào ngược, những đợt tấn công của siêu vi trùng hoặc chấn thương do đặt nội khí quản). Một cơ thể khoẻ mạnh là một cơ thể có chức năng điều hoà miễn dịch tốt.

Sự đề kháng của biểu mô đường hô hấp do vai trò của Ig trong lớp màng nhầy của mũi. Bao gồm: IgE, IgG, IgA, IgM ngoài ra còn có men lysozim, và độ pH cố định từ: 6,8-7,2.

Yếu tố cơ học: sự làm sạch được tiến hành bởi lớp màng nhầy

Bệnh học của tai mũi họng và xoang thực chất là bệnh học của niêm mạc. Trong điều trị bệnh lý tai mũi họng chủ yếu dùng các Thu*c điều trị tại chỗ, it khi dùng Thu*c điều trị toàn thân.

Niêm mạc vùng tai mũi họng có cấu trúc phức tạp, nơi gặp nhau của 2 đường hô hấp và tiêu hoá nên cấu trúc của của niêm mạc có những điểm giống và khác nhau.

Giống nhau: đều được cấu tạo bởi nếp gấp của biểu mô và lớp tổ chức đệm.

Khác nhau: khu vực hô hấp bao gồm mũi, họng, thanh quản, khí quản là biểu mô trụ đơn có lông chuyển. Khu vực ngã tư hô hấp - tiêu hoá, miệng thực quản, thực quản được bao phủ bởi biểu mô lát tầng. Do đó niêm mạc vùng tai mũi họng vừa mang tính chất cảm giác, vừa mang tính chất bảo vệ. Vì vậy khi dùng Thu*c phải bảo đảm vừa chữa khỏi bệnh vừa phải bảo vệ được sự toàn vẹn của niêm mạc.

Cách dùng Thu*c trong điều trị bệnh lý tai mũi họng

Cách dùng Thu*c trong điều trị bệnh lý tai

Trong các trường hợp tai có dịch mủ, nhầy, chảy máu... hoặc sau phẫu thuật tai.

Lau, rửa tai: Nhằm làm sạch hết dịch mủ, dịch nhầy, dịch máu ở tai.

Thu*c thường dùng: Oxy già (H2O­2) 6 đến 12 đơn vị thể tích hoặc nước muối S*nh l*, nước chè tươi.

Cách sử dụng: rỏ hoặc bơm nhẹ dịch rửa vào tai, sau đó dùng que tăm bông lau sạch dịch mủ trong tai, làm như trên vài lần, cuối cùng dùng que bông khô thấm sạch không để dịch rửa ứ đọng trong tai.

Nhỏ Thu*c tai

Thu*c thường dùng:

Cồn bôric 2-5% khi chảy dịch nhầy.

Glyxerin bôrat 2-5% khi chảy dịch mủ.

Cloramphenicol 0.4%.

Hydrocortison tùy trường hợp chảy tai cụ thể.

Ngày nay thường hay sử dụng các biệt dược như: Polydexa, Otofa, Otipax... trong những trường hợp chảy tai do viêm tai giữa cấp, mạn tính hoặc viêm ống tai ngoài cấp tính.

Cách sử dụng: Hướng ống tai lên trên, nhỏ 3-5 giọt Thu*c vào ống tai, kéo nhẹ vành tai ra sau và day nhẹ nắp tai vào cửa ống tai để đẩy Thu*c vào sâu. Nếu lỗ thủng nhỏ dùng ống soi tai Siègle hay bóng cao su có đầu khít vừa ống tai, bóp nhẹ bóng để khí nén đẩy Thu*c qua lỗ thủng vào hòm nhĩ. Bệnh nhân sẽ thấy đắng khi Thu*c qua vòi tai xuống họng là tốt.

Phun Thu*c tai

Thu*c thường dùng: bột axit bôric, bột phèn phi, bột tô mộc... khi chảy dịch nhày. Bột kháng sinh tốt nhất là bột Cloramphenicol khi chảy mủ.

Cách sử dụng: kéo vành tai lên trên, ra sau để Thu*c dễ đi thẳng vào tai. Dùng bình phun Thu*c hay để một ít Thu*c ở ống tai, dùng bóng cao su bóp nhẹ đẩy Thu*c vào sâu, đều khắp thùng tai.

Cách dùng Thu*c trong điều trị bệnh lý mũi, xoang

Nhỏ Thu*c mũi

Thu*c thường dùng:

Các Thu*c co mạch:

Ephedrin 1% cho trẻ em, 3% cho người lớn, có thể dùng Supharin.

Napthazolin 0,05% cho trẻ em, 0,1% cho người lớn (không dùng cho trẻ sơ sinh).

Adrenalin 0,1% dùng cho trẻ sơ sinh.

Các Thu*c sát khuẩn, chống viêm:

Argyron 1% cho trẻ em, 3% cho người lớn (Thu*c cần đựng trong lọ màu hay bọc giấy đen, tránh để chỗ nắng, sáng).

Cloroxit 0,4%.

Ngoài ra còn có các loại Thu*c dùng trong các ống đựng chất bay hơi thường là Menthol để hít hơi vào mũi tạo thông thoáng và sát khuẩn.

Cách sử dụng: khi rỏ mũi bệnh nhân phải nằm ngửa, đầu thấp, mặt hơi ngả về bên được rỏ Thu*c. Không nên tra Thu*c ở tư thế đứng thẳng vì Thu*c không tới được các cuốn mũi, như vậy sẽ không có hiệu quả.

Lưu ý: trước khi rỏ Thu*c, mũi phải được rửa sạch bằng nước muối S*nh l*.

Khí dung mũi, xoang

Thu*c thường dùng: kháng sinh, corticoid...

Cách sử dụng: cho Thu*c theo một tỷ lệ nhất định vào bầu đựng Thu*c của máy khí dung, sau đó lắp vào máy và khí dung theo đường mũi, thời gian một l lần khí dung 10 - 20 phút, ngày có thể khí dung 1 - 2 lần.

Khí dung xoang: hít vào đường miệng, thở ra đường mũi.

Khí dung mũi: hít vào đường mũi, thở ra đường miệng.

Cách dùng Thu*c điều trị bệnh lý họng, thanh quản

Súc họng

Thu*c thường dùng: nguyên tắc chung là dùng các dung dịch kiềm ấm (khoảng 40 0 C). Đơn giản nhất là dùng muối ăn: Natri clorua (Nacl) pha một thìa cà phê muối tinh trong 1 cốc nước ấm, hoặc dùng dung dịch: Bicarbonat natri 5%. Tốt nhất là dùng bột B.B.M, mỗi gói 5g với thành phần:

Bicarbonat natri 2.5g.

Borat natri 2.5g.

Menthol 0.1g.

Cách súc họng: ngậm 1 ngụm dung dịch súc họng rồi ngửa đầu ra sau, há miệng kêu “gơ gơ” liên tục, nghỉ 1 lúc lại làm tiếp, sau 2-3 lần như trên, nhổ dung dịch súc họng ra. Súc tiếp bằng ngụm khác và ngày làm 2-3 lần.

Khí dung họng, thanh quản: giống phần mũi, xoang chỉ khác đường vào là đường miệng

Bôi Thu*c họng, thanh quản

Là chấm Thu*c vào những vùng có bệnh tích ở họng, thanh quản như: nề, loét, nốt phỏng...

Thu*c thường dùng: Glyxerin bôrat 5%, Glyxerin iôt 2%, xanh Methylen 1%, S.M.C (salicylat menthol cocain).

Cách sử dụng: bệnh nhân ngồi thẳng, há to miệng, thầy Thu*c đeo đèn clar, tay phải cầm đè lưỡi, tay trái cầm 1 que tăm bông thẳng, thấm Thu*c vào bông và bôi chấm nhẹ trên bệnh tích. Trường hợp điều trị thanh quản phải sử dụng gương soi thanh quản và que tăm bông hình cong.

Bơm Thu*c thanh quản

Cũng thực hiện giống chấm Thu*c thanh quản nhưng thay que bông bằng bơm tiêm (1-2 ml), có kim dài đầu cong. Thu*c thường dùng là dung dịch kháng sinh, kháng nấm, cocticoid.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/bgtaimuihong/dai-cuong-dieu-tri-benh-tai-mui-hong/)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY