Theo thông tư “hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp kh-cn quy định tại nghị định số 13/2019/nđ-cp ngày 1.2.2019 của chính phủ về doanh nghiệp kh-cn” của bộ tài chính, doanh nghiệp kh-cn được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 12 nghị định số 13/2019/nđ-cp ngày 1.2.2019 của chính phủ.
Cụ thể, doanh nghiệp kh-cn được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp kh-cn được tính liên tục kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp kh-cn. trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ảnh: InternetTrong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm nào doanh nghiệp kh-cn không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả kh-cn đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp, thì năm đó doanh nghiệp kh-cn không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp kh-cn.
Ngoài ra, thông tư của bộ tài chính cũng nêu rõ trường hợp doanh nghiệp kh-cn đã hoặc đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi doanh nghiệp kh-cn) thì thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp kh-cn được xác định bằng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp kh-cn trừ đi thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác.
Trường hợp doanh nghiệp kh-cn đang hoạt động và được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp kh-cn được cơ quan có thẩm quyền bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả kh-cn vào giấy chứng nhận doanh nghiệp kh-cn, thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả kh-cn bổ sung được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp kh-cn đang được hưởng cho thời gian còn lại.
Thông tư ghi rõ đối tượng áp dụng những ưu đãi trên là doanh nghiệp kh-cn theo quy định tại luật kh-cn và nghị định số 13/2019/nđ-cp ngày 1.2.2019 của chính phủ về doanh nghiệp kh-cn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp kh-cn có chi nhánh trực thuộc hạch toán độc lập, nếu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại điều 2 thông tư này thì thu nhập từ sản phẩm hình thành từ kết quả kh-cn của chi nhánh cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 12 nghị định số 13/2019/nđ-cp ngày 1.2.2019 của chính phủ.
Doanh nghiệp kh-cn được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 12 nghị định số 13/2019/nđ-cp ngày 1.2.2019 của chính phủ phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp kh-cn.
Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả kh-cn đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả kh-cn trong lĩnh vực cntt là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường...
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1.3.2021.