12 cung hoàng đạo hôm nay

12 cung hoàng đạo

Đột quỵ, tai biến mạch máu não: Bệnh lý có thể gây tử vong tức thì

Tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ có thể gây tử vong nhanh chóng. Nếu may mắn qua khỏi thì nguy cơ để lại những di chứng nghiêm trọng là rất cao.

Tai biến mạch máu não và đột quỵ có khác nhau không?

Rất nhiều người cho rằng đột quỵ và tai biến mạch máu não là hai bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, thực tế đây là 2 tên gọi của cùng một loại bệnh.

Căn bệnh này xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một phần hay toàn bộ não bộ bị ngắt hoặc suy giảm nghiêm trọng. Khi não bộ thiếu máu, màng ôxy và các chất dinh dưỡng có nhiệm vụ nuôi dưỡng não bộ sẽ không được vận chuyển đến tế bào não.

Chỉ sau vài phút, các tế nào não sẽ chết đi. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng não bộ, dẫn tới tổn thương não nghiêm trọng, làm một phần cơ thể bị tê liệt, hôn mê hay tử vong nhanh chóng do máu tràn vào não thất với hai dạng chính là nhồi máu não và xuất huyết não.

Ảnh minh họa

Thuật ngữ tai biến mạch máu não nhấn mạnh tới nơi khởi phát của bệnh là khi các mạch máu dẫn tới não bị chặn lại hay gặp sự cố, còn thuật ngữ đột quỵ lại nhấn mạnh tới sự cấp tính, đột ngột và nguy hiểm của bệnh.

Cả hai cách gọi đều đúng và đều chỉ chung một tình trạng bệnh lý.

Đột quỵ hay tai biến mạch máu não có thể xảy ra với bất cứ ai, tỉ lệ cao hơn ở người cao tuổi. Tuy nhiên, người trẻ hay trẻ em cũng có thể bị đột quỵ.

CÁC DẤU HIỆU ĐỘT QUỴ

Tai biến mạch máu não không chỉ nguy hiểm mà còn xảy ra đột ngột, không có dấu hiệu báo trước kéo dài vì thế không ai có thể đoán trước được rằng mình sẽ bị đột quỵ.

Các dấu hiệu chỉ xuất hiện ngay trước cơn đột quỵ một thời gian ngắn. Vì thế, bạn cần nắm rõ các dấu hiệu này để phát hiện sớm và cấp cứu kịp thời cho người bệnh. Nhờ đó giảm thiểu tối đa nguy cơ tử vong và các di chứng nghiêm trọng có thể xảy ra sau cơn đột quỵ.

- Dấu hiệu ở thị lực:

Trước cơn đột quỵ, bệnh nhân thường cảm thấy một hoặc cả hai mắt mờ dần. Tuy nhiên, biểu hiện này không thực sự rõ ràng và những người xung quanh thường không nhìn thấy.

Chỉ có bản thân người bệnh mới cảm nhận được dấu hiệu này. Khi đó, cần yêu cầu giúp đỡ của mọi người để đi cấp cứu ngay lập tức.

- Dấu hiệu ở mặt:

Người sắp bị đột quỵ sẽ có một số biểu hiện khác lạ trên khuôn mặt như: mặt không cân xứng, miệng méo, phần nhân trung hơi lệch về một phía, nếp mũi má bị rũ xuống.

Đặc biệt khi người bệnh cười sẽ thấy rất rõ biểu hiện miệng méo và mặt thiếu cân xứng.

Dấu hiệu này thường được phát hiện nhờ những người xung quanh, bởi bản thân người bệnh sẽ khó cảm nhận được sự thay đổi trên khuôn mặt, trừ khi họ soi gương.

- Dấu hiệu ở tay:

Ở bệnh nhân đột quỵ sẽ xuất hiện cảm giác tê mỏi cánh tay, vận động khó khăn hơn bình thường, các thao tác không linh hoạt. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng cảm thấy việc đi lại gặp khó khăn, chân nặng và khó bước đi, có thể vấp ngã đột ngột.

- Sự thay đổi giọng nói:

Trước cơn đột quỵ, nhiều bệnh nhân có biểu hiện nói ngọng bất thường do môi lưỡi bị cứng, phần miệng mở khó và thường phải cố gắng hết sức mới có thể mở miệng ra nói được.

- Mất nhận thức:

Bệnh nhân đột quỵ có biểu hiện rối loạn trí nhớ, mất nhận thức, mắt mờ, tai ù không nghe rõ.

- Nhức đầu:

Cơn đau đầu đến đột ngột và trở nên nghiêm trọng. Có thể kèm theo tình trạng nôn mửa, chóng mặt hoặc thay đổi ý thức.

- Xuất hiện những “khoảng vắng”:

Thỉnh thoảng bệnh nhân như mất hẳn sự kiểm soát của chính mình. Đang nói bỗng mất ngang trong giây lát mới lại tiếp tục được câu chuyện. Để rơi vật dụng trong tay mà không biết để rồi vài giây sau mới sực nhớ ra và nhặt lên.

NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘT QUỴ

Đột quỵ xảy ra khi dòng máu dẫn lên não bị phá vỡ và gây ra thiệt hại tới các mô não. Có hai nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng đột quỵ là thiếu máu cục bộ lên não do tắc nghẽn động mạch và xuất huyết não khi mạch máu bị rò rỉ hoặc vỡ.

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ

Đây là loại đột quỵ phổ biến nhất, chiếm tới 90% các ca đột quỵ. Tình trạng này xảy ra khi động mạch não đột ngột bị chặn hay thu hẹp lại, khiến lượng máu lưu thông lên não sụt giảm nhanh chóng hay còn gọi là thiếu máu cục bộ.

Có 2 dạng đột quỵ thiếu máu cục bộ phổ biến nhất đó là đột quỵ huyết khối và đột quỵ tắc mạch.

- Đột quỵ huyết khối:

Loại đột quỵ này xảy ra khi có một cục máu đông hay còn gọi là huyết khối xuất hiện trong động mạch cấp máu lên não. Huyết khối thường hình thành tại những khu vực động mạch bị hư hại do xơ vữa - trong đó động mạch bị tắc do mảng.

Hiện tượng này có thể xảy ra ở một trong hai động mạch cảnh - động mạch cổ vận chuyển máu lên não, cũng như trong các động mạch khác của cổ hoặc não.

- Đột quỵ tắc mạch:

Cơn đột quỵ diễn ra khi các động mạch não bị thu hẹp dòng chảy bởi các cục máu đông hoặc mảnh vỡ khác trong thành mạch. Các cục máu đông thường được hình thành do tình trạng tim đập bất thường.

Hiện tượng này dẫn đến đông máu trong tim và hình thành các cục máu đông, chúng sẽ di duyển từ tim tới các nơi khác trong cơ thể.

Đột quỵ xuất huyết

Trong y tế, xuất huyết là thuật ngữ chỉ sự chảy máu. Tình trạng đột quỵ xuất huyết sẽ xảy ra trong trường hợp mạch máu trong não bị vỡ hoặc rò rỉ.

- Xuất huyết trong não

Loại đột quỵ này xảy ra do một mạch máu trong não bị vỡ hoặc rò rỉ khiến máu tràn vào các mô xung quanh, làm các tế bào bị hư hại. Trong khi đó, các tế bào não tại vùng bị vỡ hay rò rỉ bị mất máu và cũng tổn thương.

Loại đột quỵ xuất huyết trong não thường xảy ra với người bị huyết áp cao. Theo thời gian, huyết áp tăng cao có thể khiến các động mạch nhỏ trong não trở nên giòn và dễ bị nứt vỡ hơn.

- Xuất huyết dưới màng nhện

Với loại tai biến này, tình trạng chảy máu xuất hiện trong động mạch trên hoặc gần với bề mặt của não, sau đó tràn ra không gian giữa các bề mặt của não và hộp sọ.

Những người đột quỵ do xuất huyết dưới màng nhện sẽ có biểu hiện đau đầu dữ dội và đột ngột.

Sau khi xuất hiện sự chảy máu, các mạch máu trong não có thể mở rộng hoặc thu hẹp một cách bất thường, còn gọi là sự co thắt mạch khiến các tế bào não bị tổn hại nghiêm trọng do lưu lượng máu lưu thông tới não hạn chế.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não

Mặc dù cơn đột quỵ có thể xảy ra với bất cứ ai, nhưng nó có nguy cơ cao hơn với những người mang những yếu tố sau:

- Gia đình hoặc cá nhân từng có tiền sử đột quỵ, đau tim hoặc thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).

- Người cao tuổi: Từ 55 tuổi trở lên.

- Người huyết áp cao. Nguy cơ đột quỵ tăng lên khi huyết áp cao hơn mức 115/75 mm HG.

- Lượng cholesterol cao: Nếu mức tổng cholesterol nằm trên ngưỡng 200 ml/dL hoặc 5,2 mmol/L thì nguy cơ đột quỵ cũng cao hơn.

- Người hút thuốc lá hoặc thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá.

- Bệnh nhân tiểu đường.

- Người thừa cân hoặc béo phì.

- Người ít hoạt động thể lực.

- Người mắc các bệnh về tim mạch như suy tim, khuyết tật tim, nhiễm trùng tim hay nhịp tim bất thường.

- Người thường xuyên sử dụng các loại thuốc tránh thai hoặc các liệu pháp hormone bao gồm estrogen.

- Người thường xuyên uống rượu, nghiện rượu.

- Người sử dụng ma túy.

Ảnh minh họa

Bên cạnh đó, các cuộc khảo sát cho thấy nguy cơ đột quỵ tăng cao theo tuổi tác, tỉ lệ nam giới đột quỵ cao hơn nữ giới. Người da đen có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với những người thuộc chủng tộc da khác.

NHỮNG BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM SAU ĐỘT QUỴ

Khi cơn đột quỵ diễn ra, bệnh nhân có nguy cơ tử vong rất cao nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Không chỉ vậy, dù qua cơn nguy hiểm thì cơn đột quỵ cũng có thể gây ra những khuyết tật nghiêm trọng tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Mức độ biến chứng tùy thuộc vào phần não bị ảnh hưởng và thời gian não bị thiếu lưu thông máu. Trong đó, có thể kể đến những hậu quả thường gặp dưới đây:

- Liệt vận động:

Các cuộc nghiên cứu, khảo sát cho thấy có tới 90% bệnh nhân bị liệt vận động sau cơn đột quỵ. Có thể liệt nửa người, liệt tay chân hay liệt mặt.

Biến chứng này ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng vận động của bệnh nhân, gây nhiều khó khăn cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày.

Những trường hợp bị liệt vận động toàn thân hay nửa người, khi nằm liên tục trong thời gian dài thường kéo theo các biến chứng khác như lở loét da, viêm đường tiết niệu, viêm phổi, viêm đường hô hấp... dễ gây nhiễm trùng, thậm chí có thể dẫn tới tử vong.

Sau cơn đột quỵ, nếu bị liệt vận động, bệnh nhân cần được điều trị phục hồi chức năng kịp thời và đúng cách, nếu không di chứng sẽ để lại vĩnh viễn và người bệnh phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của người khác.

- Rối loạn nhận thức:

Thống kê cho thấy, có khoảng 60% trường hợp bệnh nhân bị rối loạn nhân thức sau cơn đột quỵ. Đây là một biến chứng thần kinh nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp tới trí tuệ và nhận thức của người bệnh.

Tình trạng rối loạn nhận thức biểu hiện như sau: bệnh nhân bị suy giảm trí nhớ, đầu óc lơ mơ không tỉnh táo, mất khả năng định hướng thời gian, không gian, không nhận biết được người thân, gia đình và không hiểu được lời nói của người khác, lú lẫn...

- Biến chứng cơ miệng, họng:

Cơn đột quỵ cũng có thể khiến vùng cơ miệng, cổ họng của bệnh nhân bị ảnh hưởng. Dẫn tới vận động miệng kém, bệnh nhân gặp khó khăn trong việc nói hoặc nuốt thức ăn, có thể rối loạn ngôn ngữ với các biểu hiện: nói ngọng, nói lắp, biến đổi âm điệu... Một số trường hợp không thể nói được sau cơn đột quỵ.

- Tiểu tiện không tự chủ:

Tai biến mạch máu não khiến hệ thống thần kinh bị tổn thương nghiêm trọng, dẫn tới rối loạn cơ tròn (trung khu điều khiển hoạt động đại, tiểu tiện).

Bên cạnh đó, hiện tượng rối loạn cảm giác và nhận thức cũng khiến bệnh nhân không kiểm soát được hoạt động tiểu tiện, dẫn tới tiểu không tự chủ.

- Rối loạn tâm lý:

Sau cơn đột quỵ, hầu hết các bệnh nhân đều phải đối mặt với tình trạng di chứng và phải phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào sự chăm sóc của người khác. Điều này dẫn tới tâm lí tự ti, mặc cảm thậm chí là trầm cảm.

Khi đó, sự quan tâm và chia sẻ của người thân, cùng sự động viên của gia đình là yếu tố quan trọng để người bệnh có thể giải tỏa tâm lý.

Ảnh minh họa

- Rối loạn thị giác:

Tình trạng rối loạn thị giác sau đột quỵ có thể diễn ra tạm thời hoặc vĩnh viễn. Nếu gặp phải biến chứng này, người bệnh có thể mờ một bên hoặc cả hai bên mắt, mất hoàn toàn thị lực hoặc đau nhức vùng mắt.

Tình trạng này cần được điều trị kịp thời, nếu không khả năng mất thị lực hoàn toàn rất dễ xảy ra.

ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHƯ THẾ NÀO?

Ngay khi xuất hiện các biểu hiện đột quỵ, bệnh nhân cần được đưa tới bệnh viện càng sớm càng tốt để được xử lý và cấp cứu kịp thời, bao gồm cả xử lý chung và xử lý đặc hiệu với từng loại đột quỵ khác nhau.

Xử lý chung:

Bệnh nhân đột quỵ rơi vào trạng thái nguy kịch tính mạng trong thời gian rất nhanh. Vì thế, cần áp dụng song song việc chẩn đoán xác định loại đột quỵ, đồng thời tiến hành những biện pháp duy trì sự sống bao gồm:

- Đảm bảo thông đường thở và thông khí.

- Kiểm soát huyết áp.

- Chống phù não và tăng áp lực nội sọ.

Xử lý đặc hiệu:

- Tai biến thiếu mãu não cục bộ

Trường hợp đột quỵ do thiếu máu cục bộ, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc để nhanh chóng khôi phục lại lượng máu lưu thông tới não bằng cách phục hồi dòng máu bằng thuốc tiêu sợi huyết (plasminogen activator-TPA).

Thuốc này sẽ làm tan cục máu đông trong đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ hiệu quả trong trường hợp bệnh nhân được đưa đến bệnh viện sớm hơn 3 tiếng kể từ khi có triệu chứng khởi phát đột quỵ đầu tiên.

Bên cạnh đó, bác sĩ có thể sử dụng loại thuốc chống đông Heparin tiêm tĩnh mạch hoặc thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirin.

Một số trường hợp phức tạp hơn, bác sĩ phải can thiệp trực tiếp vào vùng não tổn thương bằng cách sử dụng một ống thông và đưa vào não bộ một thiết bị chuyên biệt siêu nhỏ các chức năng lấy chất và loại bỏ cục máu đông. Can thiệp này cần thực hiện càng sớm càng tốt.

Để giảm thiểu nguy cơ tái phát đột quỵ, bác sĩ có thể áp dụng thêm các biện pháp thông động mạch cảnh, nong mạch vành và ống đỡ động mạch.

- Tai biến xuất huyết não

Trong trường hợp này, bác sĩ cần nhanh chóng kiểm soát tình trạng chảy máu ở não và làm giảm áp lực trong não. Những biện pháp thường được sử dụng là phẫu thuật lấy máu tụ, cuộn động mạch thuyên tắc, phẫu thuật để loại bỏ mạch máu dị dạng.

Bên cạnh đó, bệnh nhân được điều trị song song các yếu tố gây tai biến như điều trị tăng mỡ máu, kiểm soát đường huyết, điều trị chống đông trong các bệnh lý về tim mạch, kiểm soát huyết áp, ngừng sử dụng thuốc lá...

PHÒNG NGỪA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

Mặc dù là căn bệnh nguy hiểm với tỉ lệ tử vong và nguy cơ biến chứng cao, song đột quỵ có thể phòng ngừa được bằng một số biện pháp như:

- Duy trì mức huyết áp ổn định với những người mắc bệnh cao huyết áp. Cần thường xuyên kiểm tra huyết áp và điều trị để ổn định huyết áp.

- Ổn định đường huyết: Bệnh nhân tiểu đường cũng nằm trong nhóm nguy cơ cao bị tai biến mạch máu não. Vì thế nhữn người này cần được điều trị tích cực để giữ đường huyết luôn ở mức ổn định.

- Kiểm soát lượng cholesterol trong máu.

- Tránh xa thuốc lá.

- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường các loại rau xanh và trái cây. Duy trì chế độ ăn ít dầu mỡ, ít cholesterol và muối.

- Thường xuyên tập thể dục và rèn luyện thể chất.

- Giữ trọng lượng cơ thể ở mức ổn định và cân bằng.

- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Như Quỳnh

Theo tạp chí Sống Khỏe

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khoẻ gia đình (https://suckhoegiadinh.com.vn/khoe-+/dot-quy-tai-bien-mach-mau-nao-benh-ly-co-the-gay-tu-vong-tuc-thi-25578/)

Chủ đề liên quan:

Tin cùng nội dung

    Dữ liệu đang được cập nhật, vui lòng quay lại sau!
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY