Gây mê hồi sức hôm nay

Gây tê ngoài màng cứng: khám, gây mê, hồi tỉnh, hồi sức và chống đau

Giữa 2 đốt sống kề nhau tạo thành khe liên đốt, khe này rộng hay hẹp là tuỳ theo từng đoạn, Mỏm gai gần như nằm ngang ở đoạn thắt lưng nên thuận lợi

Đại cương

Một số đặc điểm giải phẫu liên quan gây tê ngoài màng cứng

Cột sống

Cột sống cong hình chữ S kéo dài từ lỗ chẩm đến hỏm cùng: gồm 33 đốt sống hợp lại với nhau (7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng, 4 đốt sống cụt) tạo thành 4 đoạn cong khác nhau: cổ cong ra trước, ngực cong ra sau, thắt lưng cong ra trước, đoạn cùng lồi ra sau.

Các điểm cong nhất của cột sống cũng là chỗ vận động dễ nhất nên dễ chọc kim khi gây tê.

Cấu tạo mỗi đốt sống bao gồm: thân đốt sống, lỗ đốt sống, mỏm ngang, mỏm gai, cung đốt sống, mỏm khớp trên, dưới.

Giữa 2 đốt sống kề nhau tạo thành khe liên đốt, khe này rộng hay hẹp là tuỳ theo từng đoạn. Mỏm gai gần như nằm ngang ở đoạn thắt lưng nên thuận lợi cho việc chọc tuỷ sống hay chọc kin vào khoang ngoài màng cứng. Các vùng khác mỏm gai nằm chếch xuống nên việc chọc kim khó khăn hơn.

Các dây chằng và màng

Từ ngoài vào trong lần lượt có các tổ chức sau:

Da, tổ chức dưới da.

Dây chằng trên gai, thường hẹp và xơ hoá ở người già.

Dây chằng liên gai.

Dây chằng vàng, dây chằng này thường cứng, kéo dài từ vùng cổ đến cột sống thắt lưng. Khi chọc vào tạo sức cản mạnh và đó là dấu hiệu nhận biết khi chọc qua nó.

Màng cứng và màng nhện sát phía trong dây chằng vàng.

Màng nuôi áp sát tuỷ sống.

Khoang ngoài màng cứng

Khoang ngoài màng cứng: về lý thuyết khoang ngoài màng cứng là khoang ảo, giới hạn phía trước là màng cứng, phía sau là dây chằng vàng, giới hạn trên là lỗ chẩm, giới hạn dưới là túi cùng nằm ở đốt cùng 2 (S2). Khoang này chứa nhiều tổ chức liên kết, mỡ, mạch máu. Khoang ngoài màng cứng có chứa toàn bộ các rễ thần kinh từ tuỷ sống ra.

Hệ thống tĩnh mạch trong khoang ngoài màng cứng: các tĩnh mạch chạy dọc hai bên của khoang ngoài màng cứng. Do vậy khi chọc kim không đúng đường giữa cũng có thể chọc vào những tĩnh mạch này, hậu quả có thể là bơm Thu*c vào tĩnh mạch hoặc gây máu tụ chèn ép khoang ngoài màng cứng.

Khoang ngoài màng cứng thường có áp lực âm.

Hình. Sơ đồ cột sống thẳng, nghiêng.

Hình. Sơ đồ mặt cắt dọc cột sống.

Kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng

Vật liệu, phương tiện

Khay dùng để gây tê ngoài màng cứng được sản xuất sẵn, có đầy đủ các dụng cụ. Trong điều kiện nước ta hiện nay cần chuẩn bị khay dụng cụ cho gây tê ngoài màng cứng đảm bảo đủ các chi tiết và vô trùng. Một khay gồm có:

01 Kim Tuohy số18G.

03 bơm tiêm 5ml, 10ml, 20ml.

01 lọ, ống lidocaine 1%.

02 ống nước cất vô trùng hoặc nước muối S*nh l*.

01 kẹp sát trùng.

06-08 miếng gạc vô trùng, 03 khăn vô trùng hoặc 01 khăn lỗ.

01-02 đôi găng tay vô trùng.

Tất cả các dụng cụ đều được tiệt trùng.

Chuẩn bị gây tê

Chuẩn bị bệnh nhân

Về tinh thần: Khi tiến hành gây tê cần sự hợp tác của bệnh nhân, bệnh nhân tỉnh trong quá trình tiến hành kỹ thuật cũng như trong cuộc mổ, nên việc giải thích cho bệnh nhân chi tiết của kỹ thuật cũng như các việc có thể sẽ xảy ra trong cuộc mổ sẽ làm cho bệnh nhân yên tâm và hợp tác tốt hơn. Tuy nhiên sau đó việc sử dụng các Thu*c an thần cũng rất quan trọng.

Truyền dịch trước khi gây tê: cần phải làm đường truyền tĩnh mạch một cách hệ thống trước gây tê. Việc truyền dịch có hai mục đích:

Bù lại lượng dịch mà bệnh nhân còn thiếu trước mổ do nhịn ăn uống hoặc mất nước.

Chuẩn bị bù khối lượng tuần hoàn do giãn mạch sau gây tê.

Lượng dịch bù trước gây tê thông thường 10-15ml/kg.

Chuẩn bị phương tiện

Các phương tiện theo dõi cơ bản: Điện tim, huyết áp động mạch, nhịp thở, độ bão hoà oxy nhịp mạch.

Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, Thu*c hồi sức sẵn sàng như một cuộc gây mê toàn thân.

Kỹ thuật

Tư thế bệnh nhân

Có hai tư thế cơ bản:

Tư thế ngồi, lưng cúi, cằm gập trước ngực, hai tay vòng bắt chéo ra trước, hai chân duỗi thẳng trên bàn hoặc để trên ghế. Với tư thế này người gây mê dễ chọc kim, tuy nhiên máu ứ đọng nhiều ở hai chi dưới, hạn chế máu tĩnh mạch trở về dễ gây tụt huyết áp.

Tư thế nằm nghiêng co lưng tôm, tư thế này giảm nguy cơ tụt huyết áp do phản xạ phế vị

Hình. Tư thế bệnh nhân để thực hiện gây tê ngoài màng cứng.

Tiến hành

Người gây tê phải đội mũ, mặc áo, đeo găng và mang khẩu trang vô trùng.

Sát trùng vùng định chọc kim gây tê: sát trùng rộng từ trong ra ngoài, cần sát trùng kỹ ít nhất 3 lần.

Xác định vị trí chọc kim: đường kẻ ngang hai gai chậu trước trên là khe liên đốt L4-L5, thông thường điểm chọc kim được chọn là đường giữa cột sống và chỗ dễ chọc nhất là khe liên đốt L3-L4.

Gây tê tại chỗ ở điểm định chọc kim gây tê: dùng một kim nhỏ 24G, gây tê lần lượt từ lớp trong da, dưới da và liên gai sau tới độ sâu tối đa là 20mm và luôn phải hút bơm tiêm không có máu hoặc dịch não tuỷ mới bơm Thu*c tê.

Đặt chuôi kim trong lòng bàn tay phải, ngón cái và ngón trỏ giữ chặt thân kim, mu bàn tay phải tựa trên da lưng bệnh nhân để giữ mức chọc kim cho chuẩn. Tay trái xác định lại mốc chọc kim và căng da lưng lúc chọc kim Tuohy qua da. Việc chọc kim qua da sẽ khó khăn vì da dày và kim to, người ta thường dùng một kim tiêm (kim mồi) để chọc thủng da trước. Sau khi chọc kim qua lớp da, tiếp tục đẩy kim qua rất dễ dàng (do tổ chức lỏng lẻo), chỉ gặp một sức cản rất nhỏ khi chọc qua dây chằng liên gai sau, trong một số trường hợp, nhất là ở người già dây chằng này bị xơ hoá có thể nhầm với dây chằng vàng. Khi chọc kim qua dây chằng vàng cảm nhận một sức cản lại, biểu hiện bằng cảm giác “hẩn hụt tay”, sau đó dừng kim lại để tránh không chọc thủng màng cứng. Có nhiều cách để nhận biết mũi kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng:

Kỹ thuật dùng bơm tiêm có chứa huyết thanh đẳng trương: Dùng một bơm tiêm thuỷ tinh 10ml hoặc bơm tiêm có sức cản thấp chứa 5ml dung dịch NaCl 0,9% đồng thời để lại một bọt khí trong bơm tiêm. Sau khi chọc kim đến lớp liên gai sau (2-2,5cm) rút nòng kim Tuohy ra, lắp bơm tiêm nói trên vào chuôi kim Tuohy. Dùng ngón cái và ngón trỏ của bàn tay trái đẩy dần kim Tuohy vào, còn tay kia vừa giữ kim Tuohy vừa liên tục ấn nhẹ trên chuôi piston của bơm tiêm. Khi chưa qua dây chằng vàng ta luôn thấy có sức cản ở bơm tiêm, thể hiện bằng bóng hơi trong bơm tiêm bị biến dạng và huyết thanh trong bơm tiêm bị nén lại. Khi kim đi qua dây chằng vàng (như mô tả trên) cho ta cảm giác mất sức cản trên bơm tiêm và dễ dàng bơm huyết thanh vào, bóng hơi trong bơm tiêm sẽ giữ nguyên hình dạng cho đến khi bơm hết huyết thanh vào khoang ngoài màng cứng.

Động tác vừa áp mu bàn tay trên lưng bệnh nhân vừa giữ kim gây tê cần phải thực hiện liên tục vì nó giúp cho động tác đẩy kim Tuohy vào với một độ sâu chính xác cũng như để cố định kim chắc chắn ở trong khoang ngoài màng cứng trong cả quá trình luồn catheter và bơm Thu*c.

Cần chú ý phân biệt hai trường hợp:

Một là: Kim đâm thủng màng cứng vào tuỷ sống. Sau khi đã bơm huyết thanh vào phải hút ngược piston của bơm tiêm, nếu thấy dịch trong chảy ra dễ dàng thì kim đã vào tới tuỷ sống và như vậy không được bơm Thu*c tê vào. Chỉ khi hút không thấy có dịch ra trong bơm tiêm và có áp lực âm, thì có thể xác định kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng.

Thứ hai: Kim gây tê chưa hoàn toàn qua hẵn dây chằng vàng, đầu vát của kim có thể nằm nửa trong, nửa ngoài của khoang ngoài màng cứng, nếu hút ra có thể vẫn có áp lực âm, không có dịch chảy ra nhưng khi bơm Thu*c vào sẽ không đủ liều gây tê và nếu luồn catheter sẽ không vào được.

Kỹ thuật dùng bơm tiêm có không khí: tương tự như kỹ thuật dùng bơm tiêm có huyết thanh nhưng thay huyết thanh bằng không khí. Một số tác giả cho rằng kỹ thuật này nên áp dụng hơn. Tuy nhiên có thể gây ra hai nguy cơ: Một là tắc mạch do khí, vì khi kim Tuohy chọc tới khoang ngoài màng cứng có thể nằm trong đám rối tĩnh mạch với động tác bơm như trên sẽ bơm khí vào tĩnh mạch.

Nguy cơ thứ hai là ngăn cản sự phân phối Thu*c tê. Khí vào có thể nằm ở các lỗ chia của ống sống và làm ngăn cản Thu*c tê không tới được các rễ thần kinh do vậy cũng không đủ liều giảm đau.

Kỹ thuật giọt nước: Kỹ thuật này theo Guttierez là dựa trên nguyên lý khoang ảo của khoang ngoài màng cứng. Sau khi đẩy kim Tuohy vào tới khe liên gai sau, ta rút nòng kim ra, bơm vào chuôi kim này một giọt huyết thanh đẳng trương. Sau đó tiếp tục đẩy kim vào, khi đầu kim Tuohy nằm trong khoang ngoài màng cứng, giọt nước sẽ bị hút từ từ vào khoang ngoài màng cứng. Đây là bằng chứng khá chắc chắn kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng. Kỹ thuật này áp dụng khi chọc vào đốt sống ngực sẽ thấy rõ nhất, do ở vị trí này có kết hợp áp lực âm của khoang màng phổi nên giọt nước dễ bị hút vào một cách rõ hơn.

Liều test

Sau kim đã nằm trong khoang ngoài màng cứng, bơm 3-5ml dung dịch Thu*c tê lidocaine có chứa adrenaline nồng độ 1:200 000 (5microgram/ml). Với liều test này có thể phát hiện biến chứng bơm Thu*c tê vào mạch máu, biểu hiện cho thấy thấy nhịp tim tăng, huyết áp tăng ngoài ra có thể phát hiện bơm Thu*c vào khoang dưới nhện (tuỷ sống) để tránh biến chứng gây tê tuỷ sống toàn bộ.

Liều lượng Thu*c tê

Liều lượng tuỳ theo thể trạng bệnh nhân, vị trí phẫu thuật, có hay không kết hợp với Thu*c họ morphine.

Thêm adrenaline vào dung dịch Thu*c tê sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm độc Thu*c tê, tăng tác dụng và kéo dài thời gian tác dụng của Thu*c tê.

Bơm Thu*c tê từng liều nhỏ trong gây tê liên tục (có luồn catheter).

Liều thường dùng Xylocaine 2% 7mg /kg ở người lớn (liều đơn thuần).s

Marcaine 0,5% 2mg/kg (liều đơn thuần).

Các liều lượng trên đây chỉ là liều để tham khảo.

Chỉ định

Phẫu thuật sản phụ khoa.

Phẫu thuật tiệt niệu Sinh d*c.

Phẫu thuật hai chi dưới.

Vừa để phẫu thuật và giảm đau sau mổ cho một số trường hợp.

Bệnh nhân ASA1 hoặc ASA2.

Bệnh nhân dị ứng các Thu*c mê, Thu*c giãn cơ, bệnh nhân hen.

Khí phế thủng, suy hô hấp (phong bế vận động dưới đốt sống ngực 7).

Bệnh mạch vành, đái tháo đường, bệnh nhân lớn tuổi.

Bệnh nhân dạ dày đầy.

Chống chỉ định

Bệnh nhân từ chối.

Rối loạn đông chảy máu.

Nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm trùng toàn thân.

Sốc giảm thể tích chưa điều chỉnh.

Suy hô hấp nếu như mức độ phong bế trên đốt ngực 7.

Hẹp van động mạch chủ hay hẹp van hai lá khít.

Suy tim nặng mất bù.

Bất thường giải phẫu cột sống.

Tai biến

Tê tủy sống toàn bộ: do chọc thủng màng cứng bơm một lượng lớn Thu*c tê vào khoang dưới nhện, đây là biến chứng nguy hiểm nhất. Việc cấp cứu phải bao gồm cả tuần hoàn, hô hấp và thần kinh.

Hạ huyết áp.

Mạch chậm.

Thở yếu hay ngừng thở.

Buồn nôn hoặc nôn.

Rét run thường hay gặp ở bệnh nhân lo sợ.

Co giật do nhiễm độc Thu*c tê.

Nhức đầu do kích thích màng não.

Liệt thần kinh do làm thương tổn một rễ thần kinh.

Đau lưng do tổn thương cơ và các dây chằng khi dùng kim to, chọc nhiều lần.

Máu tụ chèn ép khoang ngoài màng cứng: ít gặp và khó phát hiện.

Bí đái trong giai đoạn sau mổ.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/gaymehoisuc/gay-te-ngoai-mang-cung/)

Tin cùng nội dung

  • Tôi 55 tuổi, bị đau lưng đã lâu, đi khám thì tìm ra bệnh thoát vị đĩa đệm. Tôi đọc báo thấy phẫu thuật nội soi cột sống, chỉ định cho các trường hợp thoát vị đĩa đệm vùng cột sống cổ, ngực và thắt lưng có rất nhiều ưu điểm do tính chất ít xâm lấn. Tôi muốn điều trị bằng phương pháp này thì nên đến đâu? Chi phí nghe nói là khá cao, cụ thể là bao nhiêu? Cảm ơn Mangyte! (Nguyễn Văn Duy - nguyen…@gmail.com)
  • Chào Mangyte, Mẹ cháu bị u nấm phổi và đang rất bi quan, vì vậy cháu muốn hỏi chi phí phẫu thuật và điều trị hết bao nhiêu tiền và tỉ lệ thành công có cao không, khoảng bao nhiêu %. Liệu sau khi phẫu thuật xong có bị tái phát lại không? Cháu xin chân thành cảm ơn,
  • Chào các bác sĩ trên mangyte.vn Xin bác sĩ cho em hỏi. Nếu như phẫu thuật cắt bao quy đầu mất 1 triệu tại nơi đăng kí BHYT thì nếu có BHYT sẽ được miễn giảm khoảng bao nhiêu phần trăm ạ.
  • Sau T*i n*n giao thông năm ngoái, anh tôi bị gãy xương cánh tay, tổn thương động mạch cánh tay. Hiện giờ tay phải của anh tôi có thể nhấc lên nhưng không co duỗi được, bàn tay bất động từ chỗ cổ tay trở đi. Tôi nghe nói bệnh viện ở TPHCM có thể phẫu thuật giúp bàn tay cử động được. Xin hỏi đó là bệnh viện nào và chi phí khoảng bao nhiêu? Nhờ Mangyte tư vấn giúp, anh tôi là thợ sửa điện lạnh, điều này quyết định cả tương lai của anh ấy. Cảm ơn mangyte rất nhiều! (Thanh Bình - Đồng Tháp)
  • Chế độ ăn uống sau khi phẫu thuật tim hở có thể giúp ngăn ngừa cơn đau tim và sự cần thiết phải phẫu thuật tim trong tương lai. Một điều quan trọng là cần làm giảm lượng mỡ cơ thể người bệnh bởi vì Thu*c có thể làm tăng lượng mỡ trong máu bệnh nhân. Tăng mỡ máu có thể gây tắc mạch, làm gia tăng cơ hội gặp nhiều rắc rối về vấn đề tim mạch sau này.
  • Từ xa xưa tắm lá thơm từ thảo dược đã được dùng chống mệt mỏi, tác dụng lưu thông khí huyết, giải toả căng thẳng thần kinh phục hồi sức khỏe, cơ thể luôn toả mùi hương. Vào chiều 30 Tết, mỗi gia đình thường tắm mùi già chiều cuối năm là một phong tục của người Việt.
  • Hồi sức tim phổi được thực hiện khi nạn nhân bị ngưng thở hoặc tim ngừng đập (như trong trường hợp một người bị nhồi máu cơ tim hoặc sắp ch*t đuối).
  • Ung thư và điều trị ung thư bằng các phương pháp như xạ trị, hóa trị...có thể gây ra các rắc rối cho cơ thể, kể cả việc ăn uống hằng ngày
  • Nghề y là một nghề đặc biệt vừa mang tính khoa học chính xác vừa có tính nghệ thuật, đó là sự tổng hợp các hoạt động thể lực...
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY