1. Suy tim là bệnh gì?
Suy tim là tình trạng tim bị yếu, không thể bơm máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả, khiến máu vận chuyển khắp cơ thể và qua tim chậm hơn so với người bình thường. Nguyên nhân là khi số lượng máu cung cấp không đủ, các buồng tim có thể đáp ứng bằng cách giãn ra để giữ được nhiều máu. Điều này có thể giúp đỡ để máu được vận chuyển liên tục trong hệ tuần hoàn, nhưng cuối cùng cơ tim sẽ bị suy yếu và không thể làm việc một cách hiệu quả. Tình trạng này diễn ra lâu dần sẽ khiến thận có thể phản ứng lại bằng cách giữ lại muối và các chất dịch trong cơ thể. Chất dịch bị ứ đọng trong các bộ phận của cơ thể gây ra xung huyết.
Suy tim là tình trạng tim bị yếu, không thể bơm máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả, khiến máu vận chuyển khắp cơ thể và qua tim chậm hơn so với người bình thường. - (Ảnh minh họa: Internet) |
Theo Hội tim mạch Hoa Kỳ, có 4 cấp độ suy tim như:
- Cấp độ I: Suy tim tiềm tàng, có hoặc có ít triệu chứng, triệu chứng không rõ ràng. Người bệnh vẫn có thể vận động thể lực, sinh hoạt bình thường. Vì vậy, rất khó phát hiện bệnh.
- Cấp độ II: Suy tim nhẹ, xuất hiện các triệu chứng như: hụt hơi, đau thắt ngực, khó khăn khi vận động. Các dấu hiệu chỉ thoáng qua.
- Cấp độ III: Các triệu chứng suy tim xuất hiện nhiều hơn, giới hạn khả năng hoạt động. Đây là giai đoạn có dấu hiệu rõ ràng, thời điểm nhiều người bệnh thăm khám và điều trị.
- Cấp độ IV: Suy tim nặng, khó thở, mệt mỏi ngay cả khi nghỉ ngơi. Người bệnh phải nhập viện thường xuyên.
2. Đâu là những nguyên nhân gây ra bệnh suy tim?
Có rất nhiều tình trạng có thể dẫn đến suy tim. Một số nguyên nhân thường gặp của suy tim là:
- Bệnh động mạch vành.
- Nhồi máu cơ tim khiến một số vùng tim bị chết, tạo thành sẹo làm giảm khả năng co bóp của quả tim.
- Bệnh cơ tim do lạm dụng nhiều rượu bia.
- Tăng huyết áp mạn tính, tăng áp lực lên tim và quả tim phải làm việc quá sức trong thời gian dài.
- Bệnh tim bẩm sinh.
- Bệnh van tim gây hở hoặc hẹp van tim.
- Các bệnh lý mãn tính: bệnh tuyến giáp, suy thận, đái tháo đường.
- Rối loạn nhịp tim kéo dài.
- Sử dụng thuốc để điều trị ung thư hoặc một số loại thuốc đặc biệt khác.
- Viêm cơ tim.
3. Các triệu chứng thường gặp của bệnh suy tim
Dưới đây là một số triệu chứng triệu chứng phổ biến của suy tim, bạn có thể tham khảo:
- Khó thở khi hoạt động, vận động ví dụ như đi bộ, leo cầu thang, bê vật nặng hoặc cả khi nghỉ ngơi, khi bị stress thể chất hoặc tinh thần.
- Cơn khó thở kịch phát về đêm, kèm theo ho khan.
- Mệt mỏi, chóng mặt, kiệt sức.
- Đau tức, nặng về phía bên phải (hạ sườn phải).
- Phù hai bàn chân, cẳng chân, báng bụng (sự tích tụ dịch trong khoang màng bụng).
- Nhịp tim nhanh bất thường.
- Khả năng hồi phục sau khi gắng sức rất chậm.
Đặc biệt, nếu thấy cơ thể xuất hiện những triệu chứng bất thường như sau, bạn cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và chữa trị kịp thời, phù hợp nhất:
- Sưng phù vùng chân, mắt cá chân hoặc bụng;
- Không có khả năng thực hiện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày
- Ho vào ban đêm
- Ý thức lẫn lộn hoặc bồn chồn
- Mất nước
- Tức ngực
- Nhịp tim nhanh (trên 120/phút trong khi nghỉ ngơi).
4. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy tim?
Có nhiều yếu tố làm bạn tăng nguy cơ suy tim, chẳng hạn như:
- Bệnh mạch vành
- Tăng huyết áp
- Bệnh tiểu đường
- Hút thuốc
- Ăn thực phẩm giàu chất béo, cholesterol và natri (muối)
- Béo phì.
- Chế độ ăn nhiều muối
- Không tuân thủ điều trị: bỏ thuốc, uống không đều
- Lạm dụng rượu
5. Bệnh suy tim có nguy hiểm không?
Dù là suy tim cấp 1, 2, 3 hay bệnh suy tim ở giai đoạn cuối thì bệnh nhân đều phải đối mặt với việc gặp phải các biến chứng không mong muốn. Mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào nguyên nhân gây suy tim, các bệnh lý kèm theo trong quá trình điều trị. Cấp độ suy tim càng cao, rủi ro càng nhiều.
Suy tim không chỉ khiến người bệnh phải nhập viện vì những triệu chứng như khó thở, phù, mệt mỏi mà còn đe dọa tính mạng bởi các biến chứng suy tim:
- Phù phổi cấp, tràn dịch màng phổi: Suy tim gây ứ một lượng dịch lớn ở phổi gây ho khan, khó thở, phù phổi cấp.
- Đột tử do rối loạn nhịp tim: Nhịp tim quá nhanh, rung thất, nhịp nhanh thất gây đột tử cao.
- Đột quỵ và nhồi máu cơ tim: Các cục máu đông gây tắc động mạch vành, động mạch não.
- Nguy cơ hỏng van tim: Tim làm việc gắng sức trong thời gian dài có thể khiến các dây chằng xung quanh tim bị giãn, đứt, hỏng van tim.
- Cơ thể bị thiếu máu: Chức năng thận bị suy giảm, cơ thể không sản xuất đủ hormone tạo hồng cầu gây thiếu máu.
- Tổn thương gan, thận: Suy tim khiến thận không được cung cấp đủ máu nên các chức năng lọc, đào thải độc tố, muối, nước ra khỏi cơ thể bị suy giảm. Ngoài ra, tim giảm khả năng vận chuyển máu khiến gan phải tăng kích thước để chứa máu, lâu ngày dễ dẫn đến xơ gan, suy gan.
- Rối loạn nhịp tim: Tim đập nhanh chậm bất thường gây rung nhĩ, rung thất, nhịp tim nhanh thất…
Suy tim không chỉ khiến người bệnh phải nhập viện vì những triệu chứng như khó thở, phù, mệt mỏi mà còn đe dọa tính mạng bởi các biến chứng suy tim - (Ảnh minh họa: Internet) |
6. Các phương pháp chẩn đoán bệnh suy tim
Để chẩn đoán bệnh suy tim chính xác, bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn. Điển hình như: Tiền sử mắc các bệnh nào khác như tiểu đường, bệnh thận, đau thắt ngực (đau ngực), tăng huyết áp, cholesterol cao, bệnh mạch vành hoặc các vấn đề tim mạch khác; Tiền sử gia đình nào về bệnh tim hoặc đột tử; Có thói quen hút thuốc lá không; Có điều trị bằng hóa trị và/hoặc xạ trị; Những thuốc nào mà bạn đang dùng.
Dựa vào kết quả khám lâm sàng, tiền sử của bản thân và gia đình bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng như: xét nghiệm máu, chụp X-quang, điện tâm đồ, test gắng sức...
7. Những phương pháp nào dùng để điều trị suy tim?
Suy tim là một bệnh mãn tính người bệnh cần được quản lý suốt đời. Bệnh chưa có thuốc điều trị, mà chỉ có thể kiểm soát các triệu chứng và giúp hoạt động bơm máu của tim diễn ra dễ dàng hơn. Từ đó, giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh, giảm tỷ lệ tử vong, nhập viện và tăng chất lượng sống của người bệnh.
Tùy vào bệnh tình của mỗi bệnh nhân, các bác sĩ có thể kê toa thuốc, bao gồm: Thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể, thuốc chẹn thụ thể beta, thuốc lợi tiểu, thuốc đối kháng aldosterone, Inotropes…
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể điều trị nguyên nhân gây suy tim thông qua các phương pháp như sau:
- Hở van tim sẽ tiến hành nong van tim (do hẹp) hay phẫu thuật thay van tim.
- Bệnh động mạch vành cần nong + đặt stent.
- Bệnh tim bẩm sinh phải phẫu thuật, can thiệp qua da…
- Tăng huyết áp thì phải kiểm soát huyết áp.
8. Bí quyết giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh suy tim?
Về chế độ ăn uống:
- Bổ sung nhiều rau xanh và trái cây tươi: Người bệnh nên bổ sung nhóm thực phẩm chứa nhiều chất xơ, vitamin và các chất chống oxy hóa, vì chúng rất tốt cho tim mạch. Ngoài ra, người bệnh cũng nên ăn một số thực phẩm giàu kali như bông cải xanh, cá hồi, cần tây, chuối, cam, dưa hấu.
- Bổ sung các loại sữa giàu vitamin D, canxi, magie, photpho như sữa đậu nành, sữa gạo, sữa chua hoa quả… rất tốt cho người bệnh suy tim, đặc biệt với những đối tượng bị suy kiệt sức khỏe do ăn uống không ngon miệng, tiêu hóa kém.
- Hạn chế tối đa muối và các thực phẩm giàu Natri, chất béo, chất đạm, thực phẩm đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn hoặc lên men như dưa muối, cải bắp, đậu đỗ.
- Với người bệnh phù tay, phù chân nhiều phải hạn chế bổ sung nước vào cơ thể cũng như có chế độ ăn nhạt hoàn toàn để tránh bị tích nước.
- Với bệnh nhân có sử dụng thuốc chống đông để điều trị suy tim không nên ăn các loại rau có màu xanh đậm như cải bó xôi, đậu xanh, củ cải, mùi tây, rau diếp… để tránh ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
- Bệnh nhân bị suy tim nên bỏ thuốc lá và các thực phẩm chứa cồn như rượu, bia… vì chúng có thể làm bệnh thâm trầm trọng.
Chăm sóc người suy tim đúng cách quyết định 90% khả năng phục hồi - (Ảnh minh họa: Pixay) |
Về vận động
Luyện tập thể dục thường xuyên không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn giúp người bệnh kiểm soát cân nặng, ổn định huyết áp, nhịp tim cũng như đường huyết. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều sau:
- Lựa chọn các động tác vừa phải, nhẹ nhàng và tăng dần cường độ.
- Tuyệt đối tránh những hoạt động thể lực nặng như nâng tạ, chạy bộ hay những bài tập đòi hỏi phải căng, duỗi cơ liên tục.
Khám bệnh định kỳ, sử dụng thuốc theo phác đồ của bác sĩ
Đặc biệt, người bệnh cần tuân thủ điều trị của bác sĩ, dù khỏe nhiều hay không có triệu chứng cũng không được tự ý dừng thuốc, thay đổi liều lượng hay uống bất kỳ loại thuốc nào khác. Ngoài ra, cần kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần hoặc 1 năm/lần giúp phát hiện sớm nhất các dấu hiệu tiềm ẩn của bệnh cũng như các bệnh lý có thể dẫn đến suy tim.
Suy tim là một trong những bệnh lý về tim mạch khá phổ biến hiện nay. Bệnh được xem là “kẻ giết người thầm lặng” với tỷ lệ tử vong của căn bệnh này lên tới 45% trong tổng số bệnh nhân mới mắc hàng năm. Đến nay, bệnh suy tim khó chữa khỏi hoàn toàn. Vì thế, việc người bệnh cần chẩn đoán đúng và sớm để có được kết quả điều trị tốt nhất. Bên cạnh việc thực hiện đúng các chỉ định điều trị của bác sĩ, người bệnh cũng cần kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác như: bệnh động mạch vành, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường, béo phì… Ngoài ra, người bệnh cần có một chế độ ăn uống cân bằng, tăng cường vận động thể lực, kiểm soát căng thẳng… để cải thiện bệnh và chất lượng cuộc sống.
Ng ọ
Theo Ng ườ i đư a tin
Chủ đề liên quan: