Chuyên ngành hôm nay

Chuyên ngành

Kiểm soát huyết áp bằng chế độ ăn

Với những bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, ngoài việc tuân thủ theo điều trị của bác sĩ thì một chế độ dinh dưỡng khoa học có ý nghĩa rất quan trọng.

Chế độ ăn nhiều natri là nguyên nhân quan trọng gây tăng huyết áp. Cho đến nay, nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy một hạn chế natri, giàu canxi, kali và magie, uống rượu mức trung bình, không hút Thu*c lá, năng lượng ăn vào vừa phải có thể làm giảm tăng huyết áp.

Hút Thu*c lá là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch và không nên sử dụng Thu*c lá dưới bất kỳ hình thức nào. Các nghiên cứu đã cho thấy gia tăng đáng kể theo từng điếu Thu*c lá. Người hút Thu*c sẽ không được bảo vệ đầy đủ khỏi nguy cơ tim mạch dù có dùng Thu*c chống tăng huyết áp.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tăng là do béo phì. Thừa cân béo phì có thể ảnh hưởng đến mức ngay từ nhỏ và là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp, giảm cân khoảng 5kg giúp giảm được huyết áp.

Hoạt động thể lực: tập thể dục thường xuyên như đi bộ nhanh hoặc bơi lội 30 - 35 phút, 3 - 4 lần/tuần. Thể dục nhẹ nhàng như vậy có hiệu quả trong việc hạ hơn là tập thể dục mạnh như chạy bộ và có thể hạ tâm thu khoảng 4 - 8mmHg, nên tránh mang vác các vật nặng.

Yếu tố tâm lý và stress: yếu tố cá tính và stress cùng với lối sống ít lành mạnh thường đi kèm với tăng và yếu tố nguy cơ tim mạch gia tăng.

Người tăng huyết áp nên tăng cường ăn rau xanh và hoa quả tươi, uống sinh tố trái cây để cung cấp đủ vitamin và khoáng chất giúp trung hòa và đào thải natri ra khỏi cơ thể.

Bệnh nhân tăng huyết áp thực hiện các nguyên tắc chính của chế độ ăn “3 giảm” (giảm lượng muối ăn vào; giảm chất béo nhất là chất béo từ động vật; giảm uống rượu bia); “3 tăng” (tăng sử dụng thực phẩm giàu canxi; giàu kali và giàu các chất bảo vệ như các loại rau xanh, khoai củ, đậu đỗ và trái cây); xây dựng lối sống “1 tăng, 1 giảm và 1 bỏ” (tăng vận động, giảm căng thẳng và bỏ Thu*c lá) cụ thể như sau:

Ăn giảm muối hơn bình thường, nên sử dụng dưới 6g/ngày.

Hạn chế calo ăn vào, nhất là với những người quá béo, những người không béo chỉ nên ở mức 35 - 40kcal/kg cân nặng.

Giảm lipid trong khẩu phần, nhất là với những người có vữa xơ động mạch, nên ở mức 25 - 40g/ngày. Nên dùng lipid thực vật, tức là các loại dầu và các hạt có dầu.

Protein nên giữ ở mức 60 - 70g/ngày, không nên ăn quá nhiều protein động vật.

Glucid: 300 - 350g/ngày, nên dùng các hạt ngũ cốc không xay xát kỹ. Hạn chế các loại đường và bánh kẹo.

Tỷ lệ % năng lượng giữa các chất: protein: 12 - 15% năng lượng khẩu phần; lipid: 15 - 20% năng lượng khẩu phần; glucid: 65 - 70% năng lượng khẩu phần.

Không hút Thu*c lá vì nicotin làm co mạch ngoại vi.

Ăn nhiều rau xanh và trái cây, vì chứa nhiều kali, canxi, magiê và các vitamin, nhất là các loại rau quả giàu vitamin C, E, bêta caroten...

Nước uống vừa phải, nên uống chè sen, chè hoa hoè, nước râu ngô, nước rau luộc.

Gạo tẻ, gạo nếp, các loại khoai và các loại đậu đỗ, lạc, vừng.

Thịt ít mỡ như: thịt bò, thịt gà ta, thịt lợn nạc...

Trứng: Nên ăn trứng gà vì trứng gà có ít lipid hơn trứng vịt.

Sữa: nên ăn các loại sữa tách bơ, sữa đậu nành, sữa chua.

Cá, tôm, cua các loại.

Tăng cường ăn rau xanh và hoa quả tươi, uống sinh tố trái cây để cung cấp đủ vitamin và chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Các chất xơ trong rau quả còn có tác dụng loại bỏ những chất béo dư thừa ra ngoài cơ thể theo đường tiêu hóa, giúp phòng chống bệnh xơ vữa động mạch. Các thực phẩm: rau diếp, rau cải xoăn, cải bó xôi, chuối chín, khoai tây... chứa hàm lượng kali cao giúp trung hòa và đào thải natri ra khỏi cơ thể, từ đó có tác dụng hạ huyết áp. Có thể ăn trực tiếp hoặc ép lấy nước, hay làm sinh tố các loại quả tốt chứa nhiều vitamin A và C như: cam, quýt, bưởi, bơ, đu đủ... Tích cực ăn tỏi hàng ngày.

Thịt nhiều mỡ, mỡ, nước xương thịt ninh; các loại cá béo; các loại phủ tạng: thận, óc, tim, gan, lòng... vì có nhiều cholesterol.

Nước chè đặc, cà phê, Thu*c lá, ớt quá cay.

Các thức ăn muối mặn: cà mặn, dưa mặn...

Đường và các loại bánh, mứt, kẹo...

BS. Trần Anh Ngọc

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/kiem-soat-huyet-ap-bang-che-do-an-n149889.html)

Tin cùng nội dung

  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Chế độ ăn kiêng nhanh là một kế hoạch giảm cân hứa hẹn những kết quả nhanh chóng. Những chế độ ăn kiêng này thường không có kết quả trong việc giảm cân lâu dài và không lành mạnh.
  • Chế độ ăn kiêng không có gluten - là một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch và tiểu hắc mạch. Người mắc bệnh celiac thì không nên ăn gluten.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Chế độ ăn ít purine được bác sĩ khuyên áp dụng nếu bạn mắc bệnh gút hoặc tăng acid uric máu. Áp dụng chế độ ăn ít purine giúp giảm đau, tấy đỏ và nhức ở các khớp xương.
  • Chế độ ăn DASH là chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp. Chế độ ăn DASH tuân thủ theo các nguyên tắc như sau: Ít muối, chất béo bão hoà, cholestorol và các chất béo khác....
  • Chế độ ăn low-carb cắt giảm lượng calo từ đường và tinh bột. Những người ăn low-carb ăn ít bánh mì, mì ống, khoai tây, gạo và các loại ngũ cốc. Họ trường ăn nhiều rau, thịt, cá, pho mát, trứng và các loại hạt.
  • Ăn chay - Làm sao để có đủ dưỡng chất cần thiết. Ăn chay có nghĩa là gì? Vì sao nhiều người chọn ăn chay? Điều này có thể mang lại những lợi ích và những hạn chế gì?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY