Dinh dưỡng hôm nay

Mất trí (dementia)

Khi một người nào đó được cho là đã mất trí nhớ, vậy bệnh này có nghĩa là gì? Đối với một số người, từ mất trí gợi lên những hành vi đáng sợ như “điên và mất kiểm soát. Trong thực tế, chứng mất trí dùng để chỉ một nhóm các triệu chứng bao gồm mất trí nhớ ngắn hạn, suy nghĩ bị rối loạn, không giải quyết được vấn đề, không thể hoàn thành những công việc nhiều bước như chuẩn bị một bữa ăn hay cân bằng sổ chi phiếu, và đôi khi thay đổi tính cách hoặc hành vi bất thường.

I. KHÁI NIỆM

            Mất trí (mất trí) là một hội chứng đặc trưng bởi sự suy giảm nhiều chức năng cao cấp của vỏ não như: hoạt động trí nhớ, nhận thức, phán đoán, phân tích tổng hợp tư duy, ra quyết định, khả năng tính toán và các năng lực và xã hội khác. Trong quá trình bệnh, BN hoàn toàn tỉnh táo không có rối loạn về ý thức. Đây là một hội chứng chứ không phải một bệnh.

            Đây là một bệnh lí thường gặp ở tuổi người già có tỷ lệ mắc khá cao đặc biệt với tình hình tuổi thọ của con người ngày càng tăng như hiện nay.

            Tại Mĩ tỷ lệ mắc bệnh trung bình ở những người trên 65 tuổi khoảng 5% mất trí nặng và 15% mất trí mức độ nhẹ. Trên 80 tuổi có khoảng 20% mất trí nặng.

Nguyên nhân: Về nguyên nhân gây bệnh khá phong phú ta có thể xác định được nguyên nhân hoặc không xác định được nguyên nhân

* Nhóm có xác định được nguyên nhân:

- Do rối loạn chuyển hóa

- Thiếu VTM B12, Acid folic

- Các bệnh lý về mạch máu.

- Nguyên nhân về nội tiết tố

- Nhiễm độc máu, rượu...

- Nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch (ÁISD)...

* Nhóm không xác định được nguyên nhân, thường là do thoái triển các tổ chức thần kinh.

- Alzheimer.

- Parkinson

- Pick.

- Huntington.

II. PHÂN LOẠI

Có nhiều cách phân loại theo các tiêu chí khác nhau

1. Dựa vào sự phục hồi

a.Có hồi phục: Mất trí do rối loạn chuyển hoá, nột tiết…

b. Không hồi phục: Alzheimer. Pick....

2. Theo tính chất thường gặp trên lâm sàng của mất trí.

a. Mất trí Alzheimer:

b. Mất trí do mạch máu não: do tai biến

c. Parkinson do tổn thương thể vân...

e. Huntington

d. Pick: Bệnh teo não cục bộ.

3. Theo tính chất nguyên nhân

a. Nguyên nhân thoái triển: Alzheimer, Creutzfeld-Jacob, Pick...

b. Nguyên nhân do mạch máu: Tắc mạch, nhồi máu các loại...

c. Nguyên nhân thứ phát: Nhiễm độc, rượu, U não, Úng thủy não áp lực bình thường.

4. Theo vị trí tổn thương

a. Mất trí kiểu vỏ: Alzheimer, Pick, Creuztfeld Jacob...

b. Mất trí dưới vỏ não: Parkinson, Huntington, Wilson, AIDS…

III. LÂM SÀNG

A . CÁC BIỂU HIỆN SUY GIẢM NHẬN THỨC

1. Sự suy giảm trí nhớ.

Suy giảm trí nhớ là một triệu chứng đặc trưng, sớm, điển hình và nổi bật của mất trí. Trong các bệnh lý do chấn thương sọ não, tai biến mạch não… quên xuất hiện nhanh chóng, và trầm trọng sau một thời gian ngắn. Mất trí do bệnh Alzheimer: ở thời kỳ đầu suy giảm trí nhớ có thể còn nhẹ và thường rõ rệt nhất đối với các sự kiện mới xảy ra (quên do ghi nhận kém) - bệnh nhân hay quên số điện thoại, không nhớ được các sự kiện xảy ra trong ngày, không nhớ được nội dung một bài báo vừa đọc, một bản tin vừa xem trên tivi…Sau đó suy giảm trí nhớ ngày càng nặng hơn và bệnh nhân quên cả các sự kiện xảy ra ngày hôm trước, tuần trước, tháng trước…. quên tên người quen cũ, đồng nghiệp, quên các kiến thức đã học… rồi quên cả các sự kiện quan trong liên quan đến cuộc sống cá nhân ( nơi sinh, năm sinh, tên vợ , chồng…)

2. Rối loạn định hướng

Trí nhớ là một nhân tố quan trọng cho việc định hướng. Trong mất trí khả năng ghi nhận thông tin (một khâu quan trọng trong hình thành trí nhớ) của bệnh nhân ngày càng bị suy giảm theo quá trình bệnh lí, do vậy khả năng định hướng của họ cũng từng bước bị ảnh hưởng. Các biểu hiện thường gặp như: bệnh nhân không biết mình ở đâu, không nhận ra những người đứng xung quanh mình, không biết bây giờ là buổi nào: sáng, trưa, chiều....

3. Rối loạn ngôn ngữ

Là triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán mất trí do tổn thương ở thùy đỉnh, vỏ não (Alzheimer, mất trí trong bệnh mạch máu não….).

Vong ngôn (aphasia): lời nói mơ hồ, nói lặp từ, nói định hình, nói gián tiếp. Bệnh nhân có thể rất khó khăn trong việc tìm từ, gọi tên đồ vật……

4. Vong tri (agnosia)

Giảm hoặc mất khả năng nhận biết, gọi tên đồ vật, đối tượng…mặc dù các cơ quan cảm giác, giác quan không bị tổn thương.

5. Vong hành (apraxia)

Rối loạn khả năng hoạt động, làm một việc gì đó mặc dù các cơ quan chức năng vận động không bị tổn thương. Bệnh nhân không làm được các công việc thông thường như chải tóc, mặc quần áo… hoặc không xếp được, không vẽ được một hình theo yêu cầu của người khám….

6. Giảm khả năng tư duy trừu tượng

Bệnh nhân thấy khó khăn trong việc khái quát từ một ví dụ đơn giản thành một quan niệm và nắm được sự giống nhau, khác nhau trong các quan niệm….Khả năng suy luận, phán đoán và giải quyết vấn đề cũng bị suy giảm theo tiến triển của bệnh, ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động nghề nghiệp, các quan hệ xã hội và ngay cả trong cuộc sống gia đình, hoạt động sống hàng ngày của bệnh nhân.

B . CÁC TRIỆU CHỨNG KHÔNG THUỘC LĨNH VỰC NHẬN THỨC

1 Các triệu chứng loạn thần

- Có khoảng 30-40% các bệnh nhân mất trí có hoang tưởng: thường thấy nhất là hoang tưởng bị thiệt hại (nội dung thường là: mất mát tiền bạc, của cải...), tiếp đến là hoang tưởng ghen tuông (nội dung thường vô lí ngay cả với con cháu trong gia đình). Các hoang tưởng thường lẻ tẻ, nhất thời.

- Ảo giác có ở 20-30% bệnh nhân mất trí thường là các ảo giác thật. Các ảo giác được coi là biểu hiện của một giai đoạn bệnh lý nặng. Các ảo giác thị giác được lưu ý là hay gặp trong các bệnh lý thực tổn.

2. Các rối loạn cảm xúc: 

Trầm cảm và lo âu được gặp ở 40-50%các bệnh nhân mất trí. Trầm cảm xuất hiện từ giai đoạn sớmvà chủ yếu biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thể. Có thể có các biểu hiện kích động cảm xúc (cơnkêu khóc ban đêm …).

3. Các thay đổi về nhân cách

Các thay đổi về nhân cách ở các bệnh nhân mất trí là những triệu chứng gây khó khăn cho gia đình trong việc chăm sóc và chịu đựng đối với người bệnh. Bệnh nhân trở nên thu mình lại, mất dần các ham thích hứng thú cũ, trở lên cáu kỉnh độc đoán…Có bệnh nhân trở nên bủn xỉn, hoài nghi, ghen tuông vô lý, trẻ con hóa… Tác phong ăn mặc cẩu thả, có khuynh hướng cóp nhặt bẩn thỉu. Có bệnh nhân có hành vi thù địch với người thân và người chăm sóc cho họ.

4. Các triệu chứng khác

- Các dấu hiệu thần kinh có thể thấy trong mất trí như: Co giật ở 10% bệnh nhân Alzhemer và 20% bệnh nhân mất trí do bệnh lý mạch máu não. Các phản xạ nắm, mút, bú, phản xạ gan tay cằm… có thể thấy ở những giai đoạn nặng

- Hội chứng hoàng hôn (Sundown) được đặc trưng bởi các biểu hiện rối loạn chu kỳ thức ngủ: ngủ gà ngủ gật ban ngày, thức tỉnh kích động ban đêm.

- Lú lẫn, kích động, ngã… Các biểu hiện này thường xuất hiện ở các bệnh nhân mất trí khi điều kiện tri giác các kích thích bên ngoài như ánh sáng, giọng nói quen thuộc…bị cản trở và suy giảm.

IV. TRIỆU CHỨNG MỘT SỐ LOẠI MẤT TRÍ THƯỜNG GẶP

1. Mất trí mạch máu:

Bệnh thường gặp ở tuổi muộn, gặp nhiều ở nam giới, tiền sử huyết áp cao, có những đợt thiếu máu não cục bộ hoặc một số bệnh lí tim mạch khác…

Triệu chứng Mất trí thường xuẩt hiện đột ngột sau các biến chứng của mạch máu thường kèm theo là các dấu hiệu của tổn thương thần kinh khu trú. Các tật chứng về nhận thức trở nên thất thường các rối loạn về trí nhớ và tư duy ngày càng trở nên rõ rệt…các triệu chứng cảm xúc đi kèm thường dao động mạnh, nhưng nhân cách còn được duy tri khá tốt.

2. Mất trí Pick

Tổn thương đặc trưng bởi teo não vùng trán, thái dương. Ở vùng này cũng xuất hiện sự mất tế bào thần kinh, những đám lớn nhân tế bào (thể Pick).

Nguyên nhân chưa rõ ràng.

Thường gặp ở nam giới, những người có tiền sử gia đình có người bị bệnh

Triệu chứng cơ bản: Giai đoạn sớm thường có sự thay đổi nhân cách và hành vi trong khi các chức năng về nhận thức còn được duy trì. Hội chứng thường gặp là Hội chứng Kluver - Bruce: Tăng T*nh d*c, khuynh hướng thích kiểm tra đồ vật bằng mồm…

3. Mất trí Creutzfedt-Jacob.

Triệu chứng: ủ bệnh khoảng 16 năm. Bệnh khởi phát với các triệu chứng thần kinh phong phú, teo cơ dấu hiểu tổn thương thần kinh thường kèm theo liệt cứng tiến triển ở các chi. Các triệu chứng ngoại tháp thường gặp run, co cứng rối loạn vận động kiểu múa vờn múa giật, một số các triệu chứng thường gặp khác là thất điều và mất thị giác…

4. Mất trí Huntington

Triệu chứng rối loạn về vận động như: kiểu múa vờn múa giật, thường gặp nhiều, các triệu chứng về ngôn ngữ ít gặp hơn.

Tuổi khởi phát thường ở tuổi 30. Triệu chứng thường gặp: khó thực hiện một nhiệm vụ phức tạp trong khi trí nhớ và ngôn ngữ vẫn được duy trì tốt đến giai đoạn mất trí nặng.

5. Mất trí Parkinson

Triệu chứng: Mất trí xuất hiện thường cùng với bệnh Parkinson. Thường xuất hiện ở những trường hợpbệnhnặng (có khoảng 20-30% BN Parkinson có biểu hiện mất trí). Hiện nay chưa chứng minh được những nét lâm sàng đặc hiệu.

6. Alzheimer:

Bệnh Alzheimer là một bệnh mất trí tiến triển ngày càng nặng, đây là bệnh lí thoái hoá não nguyên phát do sự huỷ diệt từ từ của các tế bào thần kinh trong não. Theo ICD-10 Bệnh biểu hiện bằng sự suy thoái tương đối nhanh của các chức năng vỏ não cao cấp rõ rệt. Các hiện tượng vong ngôn, vong tri, vong hành xuất hiện tương đối sớm trong quá trình mất trí ở hầu hết các trường hợp.

V. CHẨN ĐOÁN

Tiêu chuẩn chẩn đoán mất trí theo DSM - IV.

Suy giảm trí nhớ.

Suy giảm các chức năng nhận thức khác: có ít nhất một trong các triệu chứng sau:

Vong ngôn.

Vong hành.

Vong tri

Giảm khả năng tư duy trừu tượng, tính toán, lập kế hoạch, quyết định, phối hợp và theo dõi thực hiện các hoạt động phức tạp.

Sự suy giảm đó làm suy giảm đáng kể hoặc mất khả năng hoạt động nghề nghiệp, xã hội và cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

Các triệu chứng khác có thể:

Rối loạn định hướng.

Rối loạn hành vi (đi lang thang, kích động...)

Các rối loạn cảm xúc (sự bàng quang, trâm cảm, lo âu...).

Các triệu chứng thần kinh: vận động chậm chạp, tư thế bất thường, vận động bất thường, phản xạ bất thường, giật cợ, co giật...

Các biến đổi nhân cách

Các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác....

Không kèm rối loạn ý thức.

Các triệu chứng tồn tại 6 tháng trở nên.

Các triệu chứng đặc trưng của bệnh lí gây ra mất trí

VI. ĐIỀU TRỊ

1. Mục tiêu điều trị:

- Điều trị triệu chứng nhằm cải thiện sự suy giảm nhận thức, các triệu chứng loạn thần, cải thiện các rối loạn hành vi…

- Duy trì kéo dài sự ổn định bệnh, làm nhẹ sự sa sút, kìm chế sự tiến triển của bệnh.

- Dự phòng: phát hiện sớm các triệu chứng khởi phát điều trị ngăn ngừa ngay từ đầu trong giai đoạn tiền triệu.

2. Nguyên tắc.

1.1. Khám xét toàn diện đánh giá toàn diện về bệnh, để có thái độ trước nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ.

1.2. Cần đánh giá mức độ bệnh và các bệnh cơ thể kèm theo, khả năng tự độc lập của BN để lên kế hoạch điều trị và chăm sóc nội trú, ngoại trú hợp lí cho BN nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho BN và gia đình họ.

1.3. Trong việc dùng ATK để điều trị các triệu chứng loạn thần của bệnh cần lưu ý:

Cần tránh các Thu*c kháng Cholinergic.

Liều lượng nên thấp vì đa số BN là người cao tuổi.

Cân nhắc tương tác giữa các Thu*c điều trị.

Đề phòng tai biến ngã.

1.4. Điều trị các bệnh cơ thể kèm theo.

1.5. Có kế hoạch cụ thể giúp đỡ các mặt sinh hoạt cho các BN bị bệnh nặng.

VII. CÁC ĐỊA CHỈ TƯ VẤN CHUYÊN MÔN

·Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1, 2.

·Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia.

·Bệnh viện và trạm tâm thần tuyến tỉnh.

Bác sĩ CKII Nguyễn Hoàng Điệp

Ban biên tập trang Web BVTTTW1

Nguồn: http://bvtttw1.gov.vn

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe toàn dân (http://suckhoetoandan.vn/p/5c3f358076801b036d381bb2)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY