Theo y học cổ truyền, mò trắng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm... Thường dùng chữa khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều...
Mò trắng còn có tên khác là mò hoa trắng, bạch đồng nữ, bấn trắng... Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1m, lá đơn mọc đối, hình tim mép khía răng nhỏ thưa, màu xanh nhạt, mặt trên màu sẫm hơn, mặt dưới nhạt màu hơn, có lông ở cả hai mặt lá, có cuống dài, có vảy tròn. Cuống lá dài khoảng 8cm. Khi vò nát lá có thấy mùi hôi. Hoa màu trắng ngà vàng, mọc thành sim, nhị dài thò ra ngoài hoa. Quả mọng hình cầu.Cây mọc hoang khắp nơi, nhất là vùng đồi núi. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ và lá. Thu hái quanh năm, tốt nhất lúc cây sắp và đang ra hoa, sấy khô phơi âm can.
Một số đơn Thu*c sử dụng mò trắng: Trị rối loạn kinh nguyệt">rối loạn kinh nguyệt, kinh không đều: Lá mò trắng, hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, mỗi vị 10-12g (khô). Sắc uống, ngày 1 thang, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống sau khi hết kinh độ 5-7 ngày. Uống liền 2-3 tuần lễ.
Chữa đau bụng kinh (do khí huyết không thông, khí bị cản trở, làm huyết ứ tắc lại gây đau, bụng vùng hạ vị, thường xuất hiện trước, trong hoặc sau khi hành kinh): Lá mò trắng, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu, mỗi vị 6g; nước 300ml, sắc trong nửa giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống trước khi có kinh khoảng 10 ngày, uống liền từ 2-3 tháng.
Chữa khí hư bạch đới (biểu hiện là khí hư có màu trắng, đôi khi vàng, kèm theo đau mỏi lưng, hông, mệt mỏi toàn thân): Mò trắng, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ, trần bì, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 3-4 tuần sau chu kỳ kinh nguyệt. Dùng nhắc lại liệu trình hai vào sau kỳ kinh tháng sau.
Hoặc: Rễ cây mò trắng 16g, dừa cạn 12g, biển đậu 16g, đan sâm 16g, cây chó đẻ 16g, lá bạc sau 16g. Sắc uống ngày 1 thang. 10 ngày là một liệu trình.
Hỗ trợ điều trị di mộng tinh: Lá mò trắng, lá dâm bụt, thài lài tía, mã đề, mỗi vị 50g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng 7-10 ngày.
BS. Nguyễn Thị Nga