Theo đông y, một dược vị đắng tính bình; vào kinh tâm, can và tỳ. có tác dụng hoạt huyết trừ ứ, tiêu ung, bài nùng, giảm đau; hành khí. trị các chứng thống kinh, bế kinh, đau vùng thượng vị, đau do phong thấp tý, do chấn thương té ngã sưng đau, đau do trường ung, nhọt lở khó lành miệng. liều dùng: 3 - 6g. khứ dầu, nên làm Thuốc hoàn để uống.
Trừ ứ giảm đau: Trị đau ngực bụng do ứ huyết hoặc đồng thời do khí trệ; phụ nữ bế kinh, thống kinh, đau bụng sau khi sinh, chấn thương do đánh ngã sưng đau.
bài 1: một dược 6g, hồng hoa 6g, diên hồ sách 12g, đương quy 12g. tất cả nghiền thành bột. mỗi lần uống 8 - 12g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi ấm. trị đau ngực bụng do ứ huyết, phụ nữ bế kinh, đau bụng kinh.
bài 2: một dược 6g, nhũ hương 6g, bạch truật 12g, đương quy 12g, bạch chỉ 12g, nhục quế 4g, cam thảo 4g. tất cả nghiền thành bột mịn. mỗi lần uống 8 - 12g, ngày uống 3 lần, chiêu với rượu. trị chấn thương do bị đánh ngã ứ huyết sưng đau.
bài 1: một dược 6g, nhũ hương 6g, xạ hương 1g, hùng hoàng 4g. các vị làm thành hoàn. mỗi lần uống 4 - 8g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi ấm. trị nhọt độc sưng đau.
bài 2: một dược 12g, nhũ hương 12g. làm thành Thuốc bột. đắp lên nhọt. Thuốc có tác dụng khứ mủ sinh tân.
Nhũ hương, một dược đều có tác dụng tán ứ hành khí. tác dụng tán ứ của một dược mạnh hơn nhũ hương nhưng hành khí lại không bằng nhũ hương.