Bài thuốc dân gian hôm nay

Nấm Phục linh và những bài Thuốc chữa bệnh

Trong y học cổ truyền, phục linh là vị Thuốc thông dụng có vị ngọt, nhạt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ tỳ, lợi tiểu, chữa suy nhược cơ thể. Phục linh thuộc họ nấm lỗ, mọc ký sinh trên rễ cây thông.

Thường dùng phối hợp với các vị Thuốc khác trong những trường hợp sau:

Chữa suy nhược cơ thể kèm tiêu chảy kéo dài: Phục linh, đẳng sâm, bạch truật mỗi thứ 10g; trần bì, bán hạ chế mỗi thứ 5g; mộc hương, sa nhân mỗi vị 4g, chích cam thảo 3g. Tất cả phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với nước gừng hoàn viên. Ngày uống 4-8g.

Chữa phù thũng, bụng trướng, chân tay nề: Phục linh bì, vỏ quýt lâu năm, vỏ quả cau, vỏ rễ dâu, vỏ gừng sống mỗi thứ 10g. Tất cả thái mỏng, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Chữa phù ở phụ nữ có thai, sắc mặt xám, tim hồi hộp, đầy bụng: Phục linh, bạch truật, bạch thược, phụ tử chế mỗi vị 12g; sinh khương 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa nôn mửa ở phụ nữ có thai: Phục linh 10g, bán hạ chế 8g, sinh khương 3g. Sắc uống trong ngày.

Trư linh thuộc họ nấm lỗ, nấm sống trên rễ sau sau. Nấm được thu hoạch, cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, thái phiến, phơi khô. Dược liệu có vị ngọt, nhạt, không mùi, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt.

Chữa phù thũng, tiểu tiện sẻn, đại tiện táo: Trư linh 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, trạch tả 8g, quế chi 8g. Tán nhỏ, rây bột mịn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4g với nước ấm.

Chữa viêm gan vàng da: Trư linh, nhân trần, chi tử, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12g, xa tiền tử 20g. Sắc uống.

Chú ý: Không dùng trư linh trong thời gian dài. Người có bệnh khớp và bệnh thận không được dùng.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/nam-phuc-linh-va-nhung-bai-thuoc-chua-benh)

Tin cùng nội dung

  • Có 3 loại nấm: nấm ăn, nấm Thuốc và nấm độc. Các loài nấm độc thường có màu sắc sặc sỡ. Khi ăn phải nấm độc, ngộ độc nhẹ thì đau bụng tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi. Ngộ độc nặng có thể trụy tim mạch, Tu vong…
  • Viêm đại tràng là một căn bệnh dai dẳng, khó chữa và dễ tái phát. Bệnh có nhiều nguyên nhân: nhiễm khuẩn, do thói quen ăn uống, do stress trong công việc, do tuổi tác…Tình trạng lạm dụng kháng sinh trong điều trị và nhất là việc không kiên trì điều trị đến cùng làm cho bệnh khó điều trị dứt điểm và trở thành mạn tính
  • Thổ phục linh còn gọi là cây khúc khắc, cây kim cang, thổ tỳ giải. Theo y học cổ truyền, thổ phục linh vị ngọt, nhạt, tính bình, vào hai kinh can và vị.
  • Theo Đông y, phục linh vị ngọt nhạt, tính bình.Vào kinh tâm, phế, tỳ và thận. Có tác dụng lợi thủy trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, bổ tâm an thần.
  • Theo Đông y, bạch linh vị ngọt nhạt, tính bình. Vào kinh tâm, phế, tỳ và thận. Có tác dụng lợi thuỷ trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, bổ tâm an thần.
  • Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, thổ phục linh (củ khắc) có vị ngọt nhạt, tính không độc, tác dụng làm cứng gân, mạnh dạ dày...
  • Cây thông còn có tên cây tùng là biểu tượng cho sự trường tồn vĩnh cửu, bởi cây thông có sức chịu đựng phi thường trước mọi biến động của thời tiết.
  • Theo Đông y, phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào kinh tâm, phế, tỳ và thận. Có tác dụng lợi thủy trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, bổ tâm an thần, tăng cường khả năng miễn dịch,
  • Bạch phục linh còn có tên là bạch linh, phục linh, là một loại nấm lỗ, phát triển bao quanh rễ cây thông già.
  • Sau sau có tên khác là sau trắng, cây thau, cổ yếm, có nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Bộ phận dùng làm Thu*c là quả (lộ lộ thông), lá (phong hương diệp), rễ (phong hương căn), nhựa (phong hương chi).
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY