Bài thuốc dân gian hôm nay

Phục linh trị tiêu chảy, bí tiểu, an thần

Theo Đông y, phục linh vị ngọt nhạt, tính bình.Vào kinh tâm, phế, tỳ và thận. Có tác dụng lợi thủy trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, bổ tâm an thần.
Phục linh còn gọi bạch linh, bạch phục linh, là loại nấm lỗ [Poria cocos Wolf., họ nấm lỗ (Polyporaceae)], thường mọc ký sinh quanh rễ cây thông già (Pinus sinensis, P. longifolia). Bạch linh là khối nấm màu trắng xám, phần nấm có màu đỏ gọi là xích linh, phần lõi gọi là phục thần, phần vỏ ngoài gọi là phục linh bì.

Phục linh có chứa các triterpenoid, steroids; các acid amin (lecithin, choline, adenine) và các saccharides... Theo Đông y, phục linh vị ngọt nhạt, tính bình.Vào kinh tâm, phế, tỳ và thận. Có tác dụng lợi thủy trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, bổ tâm an thần. Dùng cho người tiểu ít, tiểu dắt buốt, phù nề, nôn, tiêu chảy, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ. Liều dùng: 10 - 30g, bằng cách nấu hầm, chưng, sắc hãm.

Phục linh bì tác dụng chuyên về lợi thủy, tiêu thũng; trị thủy thũng, phụ nữ có thai bị phù nề.

Xích phục linh tác dụng thiên về lợi thấp nhiệt, trị các chứng tiểu tiện ít, nước tiểu vàng đỏ, bí tiểu, tiểu dắt.

Phục thần tác dụng dịu tim, an thần, trị các chứng lo sợ, hồi hộp mất ngủ.

Kiện tỳ, cầm tiêu chảy:

Bài 1 - Thang phục linh: bạch truật 12g, phục linh 12g. Sắc uống trước khi ăn. Trị thấp do tỳ hư sinh tiêu chảy, bụng trướng đầy, sôi bụng mà không đau, đại tiện nhiều lần, phân lỏng.

Bài 2 - Hương sa lục quân: đảng sâm 10g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, chích thảo 4g, trần bì 6g, bán hạ 6g, mộc hương 4g, sa nhân 4g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống hoặc tán bột làm viên. trị tiêu chảy kéo dài do tỳ hư.

Bài 3 - Sâm linh bạch truật tán: đảng sâm (hoặc nhân sâm) 8g, bạch linh 8g, bạch truật 8g, hoài sơn 8g, bạch biển đậu sao 8g, liên nhục 8g, ý dĩ 8g, cát cánh 4g, sa nhân 4g, trần bì 4g, chích thảo 4g, gừng tươi 5g, đại táo 5 quả. Sắc uống hoặc tán bột.trị tiêu chảy kéo dài.

Lợi niệu tiêu thũng: Trị thấp, phù thũng, tiểu dắt.

Bài 1 - Thang bạch linh: bạch linh 16g, trạch tả 12g, úc lý nhân (nhân hạt mận) 12g. Sắc uống.

Bài 2 - Bột ngũ linh: bạch linh 12g, trư linh 12g, bạch truật 12g, trạch tả 16g, quế chi 4g. Trộn chung các vị, tán thành bột mịn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12g.

Bài 3: bạch linh 500g, bột cám gạo 125g. Nghiền chung thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, uống với nước ấm. Trị người yếu mệt (thể hư) phù thũng, phụ nữ có thai chân phù.

Bài 4: xích linh 24g, xích thược dược 125g, chi tử 125g, đương quy 20g, cam thảo 20g. Nghiền chung các vị thành bột. Mỗi lần 8g, cho vào nồi, đổ 250ml nước, đun còn 200ml, uống lúc đói.

Bổ tâm, an thần: Dùng cho người yếu tim (tâm hư), lo sợ, hồi hộp, ngủ không yên.

Bài 1: bạch linh, phục thần, đảng sâm, xương bồ, viễn chí, long xỉ, liều lượng bằng nhau. Nghiền chung các vị thành bột, luyện với mật làm hoàn, bao áo bằng bột chu sa. Ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 12 - 20g, chiêu với nước ấm.

Bài 2: phục thần 125g, nhân sâm 24g, trầm hương 16g. Nghiền các vị thành bột, làm hoàn.Mỗi lần uống 4g.

Kiêng kỵ: người bị thoát vị, sa dạ dày trực tràng (tỳ hư hạ hãm); người hư hàn di hoạt tinh, tiểu đêm nhiều hạn chế dùng. Không ăn giấm trong thời gian dùng phục linh.

TS. Nguyễn Đức Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/phuc-linh-tri-tieu-chay-bi-tieu-an-than-n128864.html)

Chủ đề liên quan:

an thần phục linh tiêu chảy

Tin cùng nội dung

  • Người già, trẻ em là những đối tượng dễ bị tiêu chảy nặng, có thể suy thận, trụy mạch nếu không được cấp cứu kịp thời.
  • Khí hậu nóng ẩm mùa hè là điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây tiêu chảy. Bệnh thường gặp ở những nơi vệ sinh kém, thức ăn bị ô nhiễm.
  • Ngoài lý do mắc tiêu chảy do ăn phải thức ăn chứa vi khuẩn hay do độc tố của vi khuẩn, trẻ còn có thể mắc tiêu chảy do virut như Rotavirus...
  • Nguyên nhân gây tiêu chảy mạn tính có thể do kém hấp thu trong loạn khuẩn đường ruột do lạm dụng kháng sinh; tổn thương niêm mạc ruột do viêm mạn; thiếu enzym tiêu hóa; nghiện rượu; ung thư đường ruột; bệnh lý gây rối loạn chuyển hóa như trong đái tháo đường, xơ gan... Ăn uống có vai trò quan trọng trong điều trị tiêu chảy mạn.
  • Thần khúc là chế phẩm từ bột mì và các bột Thu*c khác, trộn đều, ép khuôn, cho lên men. Trong thần khúc có tinh dầu, các men rượu bia, protein, lipid và vitamin.
  • Theo y học cổ truyền, sắn thuyền có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thu sáp, kháng khuẩn, tiêu viêm, làm lành vết thương. Thường dùng để sát khuẩn, điều trị vết thương phần mềm, tiêu chảy, bạch đới,…
  • Tiêu chảy tức là đi ngoài nhiều hơn và ra phân lỏng. Việc không kiểm soát được có thể dẫn đến giảm cân, mất nước, kém ăn và sức khỏe yếu do tiêu chảy.
  • Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy cấp tính như virut (Rotavirus thường là nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ em, Adenovirus...)...
  • Tâm sen là mầm màu lục sẫm ở phần trong của quả sen, tên Thu*c trong y học cổ truyền là liên tâm. Vị đắng, không độc, tính hàn, vào kinh tâm có tác dụng an thần, thanh tâm, điều nhiệt, chữa mất ngủ, tâm phiền (hâm hấp, sốt khó chịu, bứt rứt, khát nước, thổ huyết). Liều dùng hàng ngày: 4-8g dưới dạng Thu*c sắc, hãm hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị Thu*c khác theo những công thức sau.
  • Bệnh tiêu chảy ở trẻ em bị gây ra bởi vi – rút và thường tự cải thiện trong vòng một tuần. Nếu tiêu chảy do vi - rút trẻ thường có triệu chứng sốt và khởi bệnh với việc nôn ói
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY