Nang giải phóng chậm (chứa dược chất dạng hạt, hạt nhỏ), viên nén bao tan trong ruột: 4000 đơn vị USP lipase, 12000 đơn vị USP amylase, 70000 đơn vị USP protease.
Lưu ý: Trên thị trường, trong các chế phẩm pancrelipase, hàm lượng lipase, amylase và protease thay đổi nhiều và có thể biểu thị bằng đơn vị USP (Dược điển Mỹ), BP (Dược điển Anh) và Ph. Eur (Dược điển châu Âu). Do điều kiện thử nghiệm khác nhau, nên khó so sánh sự tương đương giữa các đơn vị này. Vì vậy, khi sử dụng nên đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất.
Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa, được làm từ tụy lợn có chứa các enzym, chủ yếu là lipase, amylase và protease.
Liều cao hơn 6000 đơn vị lipase/kg/bữa có thể gây xơ hóa đại tràng. Ðiều này là do lớp bao của viên Thuốc pancrelipase có chứa chất dẻo trùng hợp của acid metacrylic. Ngoài ra, xơ hóa đại tràng cũng có thể còn do dùng liều cao (trên 6000 đơn vị lipase/kg/bữa).
Nếu viên nang bị tụt ra thì không được để bột bám dính vào da và tránh hít bột vì Thuốc gây kích ứng phổi rất mạnh.
Không được nhai hoặc cắn nát viên nén hoặc nang Thuốc. Cần nuốt cả viên Thuốc, không để Thuốc tan trong miệng. Nếu viên Thuốc quá to, khó nuốt thì có thể mở nang ra và cho phần Thuốc vào thức ăn mềm rồi nuốt (không nhai) thức ăn cùng với Thuốc. Không trộn nang với thức ăn kiềm hay với thức ăn lỏng như sữa.
Hít phải bột pancrelipase có thể kích ứng niêm mạc mũi và gây cơn hen; cũng đã thấy có trường hợp phổi bị quá mẫn.
Liều pancrelipase cao có thể gây buồn nôn, đau quặn dạ dày, ỉa chảy với cảm giác nôn nao khó chịu ở ruột nhất thời.
Pancrelipase dạng bột hoặc viên có thể gây loét miệng, loét mép nặng. Người ta cho rằng đó là do niêm mạc bị pancrelipase tiêu hóa. Ngừng Thuốc thì loét khỏi nhanh. Cần dặn người bệnh phải nuốt nhanh Thuốc để tránh niêm mạc miệng bị tổn thương.
Liều tùy theo từng người.Thuốc được uống cùng bữa ăn chính hoặc ăn nhẹ. Không được nhai viên nén hoặc nang Thuốc. Hoạt độ nêu ở phần dưới đây được tính theo đơn vị USP.
Liều gợi ý đối với trẻ em: Cần tính liều cho từng trường hợp, dựa vào lượng nitrogen và mỡ có trong phân. Liều ban đầu là 1 - 3 nang hoặc viên nén, uống cùng bữa ăn. Thông thường: Trẻ 7 - 12 tuổi: 4000 - 12000 đơn vị lipase; 1 - 6 tuổi: 4000 - 8000 đơn vị lipase; 6 tháng - 1 tuổi: 2000 đơn vị lipase.
Trẻ còn bú: 2000 - 4000 đơn vị lipase/120 ml thức ăn trẻ em, hoặc uống vào một lần bú; trẻ nhỏ dưới 4 tuổi: 1000 đơn vị lipase/kg/bữa; trẻ nhỏ trên 4 tuổi: 500 đơn vị lipase/kg/bữa. Trị liệu phải tùy theo từng trường hợp, dựa trên kết quả đáp ứng điều trị (mức độ mỡ trong phân). Ðể tăng cường tiêu hóa ở người bệnh có chế độ ăn tăng cường, có thể dùng liều cao hơn: 1 - 3 viên nén hoặc nang (có chứa 8000 đơn vị lipase, 30000 đơn vị protease và 30000 đơn vị amylase.
Người lớn: 1 - 2 viên nén hoặc nang (có chứa khoảng 8000 đơn vị lipase, 30000 đơn vị protease, 30000 đơn vị amylase) cách nhau 2 giờ sẽ làm giảm đào thải nitrogen và mỡ trong phân. Nên chỉnh liều theo từng người bệnh.
Pancrelipase có tác dụng tốt trong điều trị người bệnh bị thiếu enzym tụy ngoại tiết do viêm tụy mạn tính. Liều thường dùng là 1 - 3 viên nén hoặc nang (chứa xấp xỉ 8000 đơn vị lipase, 30000 đơn vị protease, 30000 đơn vị amylase) hay 0,7 gam bột (16800 đơn vị lipase, 70000 đơn vị protease, 70000 đơn vị amylase) có tác dụng tốt làm giảm lượng nitrogen và mỡ trong phân.
Nên tính liều theo từng người. Cho dùng thêm các Thuốc kháng acid hoặc Thuốc kháng H2 có thể làm tăng tác dụng ở những người đáp ứng lâm sàng kém.
Pancrelipase có tác dụng tốt để điều trị trường hợp phân lẫn mỡ thứ phát do thiếu enzym tụy. Liều lượng tùy theo từng trường hợp, phụ thuộc vào kết quả điều trị và vào bệnh nguyên. Các chế phẩm có hàm lượng lipase cao có tác dụng tốt hơn vì rối loạn hấp thu mỡ khó điều trị hơn là rối loạn hấp thu protein và carbohydrat. Viên pancrelipase bao tan trong ruột có khi không có hiệu quả làm giảm phân lẫn mỡ, nếu Thuốc vẫn còn nguyên vẹn khi đi qua ruột non hoặc nằm lại trong dạ dày, và không đi theo thức ăn. Nhưng nói chung thì viên pancrelipase bao tan trong ruột có hiệu quả lên sự hấp thu mỡ mạnh hơn là enzym dạng bột và các dạng bổ sung enzym tiêu hóa khác.
Uống đồng thời ciprofloxacin với enzym tụy có thể làm mất tác dụng dược động học của ciprofloxacin ở người bị bệnh xơ nang tụy.
Ðiều trị cimetidin đồng thời với pancrelipase làm tăng pH dạ dày, do đó ức chế sự phân hủy enzym uống vào dẫn đến làm tăng tác dụng của pancrelipase. Vì tất cả các Thuốc ức chế H2 đều làm giảm độ acid của dịch dạ dày nên khi dùng ranitidin, famotidin, hay nizatidin, cần giảm liều pancrelipase.