Năm 1847, nhà nấm học người Pháp, Charles Philippe Robin phân loại các loại nấm Oidium albicans và sử dụng từ albicans nghĩa là "trắng" để đặt tên cho loại nấm gây bệnh tưa miệng.
Nấm Candida có thể gây bệnh ở các lứa tuổi khác nhau và ở cả hai giới. Bệnh thường xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ như đái đường, chứng khô miệng, băng bịt, tăng tiết mồ hôi, sử dụng corticoid và kháng sinh phổ rộng và suy giảm miễn dịch, bao gồm nhiễm HIV/AIDS.
Chủ yếu do C. albicans. Đây là loài nấm men có hình bầu dục, kích thước 2 - 6 × 3 - 9 µm, có thể tạo ra tế bào nấm nảy chồi, giả sợi hoặc sợi thực sự.
Ngoài C. albicans, Candida bao gồm hơn 100 chủng khác, hầu hết trong số đó không phát triển và gây bệnh trên người. Các chủng khác của Candida, ví dụ C. tropicalis, C. dubliniensis, C. parapsilosis, C. guilliermondii, C. krusei, C. pseudotropicalis, C. lusitaniae, C. zeylanoides và C. glabrata (trước đây là Torulopsis glabrata) là nguyên nhân gây bệnh cho người, đặc biệt là trong các bệnh nhiễm trùng lan tỏa.
Tổn thương khu trú: Thu*c bôi gồm imidazol (bifonazol, clotrimazol, fenticonazol, isoconazol, ketoconazol, miconazol, omoconazol, oxiconazol, terconazol), allylamines (terbinafin) bôi 2 lần/ngày đến khi tổn thương khỏi.
Trường hợp tổn thương kéo dài, không đáp ứng với Thu*c bôi, có thể sử dụng một trong các Thu*c kháng sinh chống nấm sau:
Trong trường hợp Candida kháng Thu*c: sử dụng Thu*c chống nấm echinocandin (caspofungin, micafungin).
Viêm miệng: nystatin dạng dung dịch, súc miệng 2 - 3 lần/ngày (khuyến cáo sau khi súc miệng nên nuốt Thu*c). Trong trường hợp nặng có thể dùng Thu*c đường uống như trên.
Viêm âm hộ/*m đ*o: Thu*c chống nấm nhóm azol dạng đặt hoặc dạng kem gồm butoconazol, clotrimazol, econazol lipogel, fenticonazol, ketoconazol, miconazol, omoconazol, oxiconazol và terconazol. Thu*c đặt tại chỗ: miconazol hoặc clotrimazol 200 mg, đặt *m đ*o 1 lần/tối trong 3 ngày; clotrimazol 500 mg, đặt *m đ*o liều duy nhất; econazol 150 mg, đặt *m đ*o 1 lần/tối trong 2 ngày. Có thể sử dụng Thu*c uống: fluconazol 150 mg, uống liều duy nhất; itraconazol 100 mg, uống 2 lần/ngày trong 3 ngày.
Thu*c bôi: dung dịch amorolfin bôi 1 lần/tuần trong 6 tháng, ciclopiroxolamin 8% bôi 1 lần/ngày trong 3-6 tháng.
Thu*c đường toàn thân: itraconazol 200 mg/ngày trong 3 tháng, hoặc 200 mg/12 giờ trong 1 tuần của 1 tháng và lặp lại 2 tháng kế tiếp, hoặc fluconazol 150 - 300 mg/tuần trong 4 - 6 tuần, hoặc terbinafin 250 mg/ngày trong 3 tháng.
Trong trường hợp đáp ứng kém hoặc kháng lại Thu*c chống nấm, điều trị amphotericin B tiêm tĩnh mạch 1 lần, cách nhau 3 ngày, liều ban đầu 0,1 mg (với tổn thương khu trú) và 0,7 mg/kg (tổn thương lan rộng và tiến triển). Khi tổn thương đáp ứng thì chuyển sang sử dụng các Thu*c như itraconazol 200 mg/12 giờ trong 4 tuần; hoặc fluconazol 150-300 mg/tuần trong 4 tuần; hoặc voriconazol tiêm tĩnh mạch 4 mg/kg/12 giờ, posaconazol 800 mg/ngày. Nếu nấm Candida kháng Thu*c có thể sử dụng với liều 70 mg/ngày đầu tiên, tiếp đến 50 mg/ngày trong 30 ngày.
Lưu ý: các Thu*c kháng sinh dùng đường uống có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt đối với gan, thận vì vậy cần xét nghiệm trước khi điều trị để có chỉ định đúng.
Trong các trường hợp nặng hoặc suy giảm miễn dịch, nấm có thể xâm nhập sâu và có thể gây nhiễm nấm phổi, huyết.