Tai , Mũi , Họng hôm nay

Phòng ngừa và điều trị bệnh giãn phế quản

Giãn phế quản là bệnh hô hấp thường gặp, nhất là trong mùa lạnh. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Đây là sự giãn không hồi phục của cây phế quản. Có thể giãn ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi phế quản lớn vẫn bình thường.

Những bệnh nhân bị giãn phế quản (GPQ) thường có các triệu chứng điển hình như ho, khạc đờm, ho ramáu. Người bệnh bị ho dai dẳng, khạc đờm mủ hằng ngày khá nhiều, hơi thở có mùi rất hôi. Đờm có 3lớp: Lớp trên là bọt; Lớp dưới là mủ; Lớp đáy là nhày.

Có thể ho ra máu (từ ít đến nhiều). Riêng GPQ ở trẻ em, ít gặp các trường hợp hora máu. Triệu chứng đau ngực có thể là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn phế quản ở vùng GPQ. Khi bịGPQ, bệnh nhân còn bị viêm phổi tái diễn ở vùng GPQ.


Ảnh minh họa

Mặt khác, 1/3 số trường hợp mắc phải căn bệnh này còn có ngón tay hình dùi trống.Người bệnh sút cân, thiếu máu, yếu sức, 80% có triệu trứng đường hô hấp trên kèm theo như (viêmmũi, xoang chảy mủ). Nếu GPQ lan rộng cả 2 bên rất có thể người bị tím tái, khó thở. Ở vùng phổi bịGPQ, có viêm phổi tái diễn nhiều lần, hằng năm về mùa lạnh.

Khi nghe phổi, thường xuyên có ran khu trú ở vùng có GPQ, thường là 2 đáy thổi.Nếu có tắc nghẽn phế quản kèm theo thì nghe có ran ngáy lan tỏa cả hai phổi hoặc có tiếng thở rít.Khi có ran ẩm hoặc ran nổ khu trú thường xuyên ở đáy phổi trong khi Xquang phổi lại bình thường,thì phải nghĩ đến GPQ.

GPQ hậu nhiễm khuẩn thường ở thùy trên (lao phổi, áp-xe phổi). Biến chứng thườnggặp của GPQ là viêm phổi, áp-xe phổi, tâm phế mạn...

Một vài triệu chứng ít gặp là:

- Viêm mạch có ban xuất huyết ở ngoài da.

- GPQ có thể kèm theo một vài bệnh sau: viêm xoang, viêm khớp dạng thấp, viêm đạitràng mạn tính, vô sinh (vô sinh là một triệu chứng của bệnh xơ hóa kén, hội chứng rối loạn vậnđộng rung mao tiên phát), hội chứng móng tay vàng, bệnh tổ chức liên kết (luput ban đỏ hệ thống),viêm mạch với các xuất huyết ở da và tăng các phức hợp miễn dịch lưu hành v.v...

Nguyên nhân nào gây nên tình trạng GPQ?

Dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản: GPQ lan tỏa cộng với viêm xoang cộngvới phủ tạng đảo lộn (vị trí của tim chuyển sang bên phải) do rối loạn hoạt động của lông tuyến phếquản.

Khuyết tật hoặc không có sụn ở phế quản nên phế quản phình ra khi hít vào, xẹpxuống khi thở ra. Khi phế quản phì đại do khuyết tật cấu trúc tổ chức liên kết ở thành phế quản kèmtheo GPQ.

Do viêm hoại tử ở thành phế quản: GPQ sau nhiễm khuẩn phổi như lao, viêmphổi vi khuẩn, virut, sởi, ho gà, do dịch dạ dày hoặc máu bị hít xuống phổi, hít thở khói hơi độc(khí ammoniac), do nhiễm khuẩn phế quản tái diễn.

Do bệnh xơ hóa kén: chiếm tỷ lệ 50% các trường hợp GPQ, là nguyên nhânthường gặp nhất ở châu Âu và Bắc Mỹ.

Do phế quản lớn bị tắc nghẽn: lao hạch phế quản, hoặc dị vật rơi vào phếquản ở trẻ em, u phế quản hoặc sẹo xơ gây chít hẹp phế quản sau khi bị giập vỡ ở phế quản lớn dochấn thương lồng ngực. Dưới chỗ phế quản chít hẹp, áp lực nội phế quản tăng lên và dịch tiết ùn tắcgây nên nhiễm khuẩn mạn tính tại chỗ rồi phát triển thành GPQ.

Do tổn thương xơ hoặc u hạt co kéo thành phế quản: lao phổi xơ, lao xơhang, áp-xe phổi mạn tính, bệnh phế nang viêm xơ hóa. GPQ ở lao hậu tiên phát có thể phát triểntheo 2 cơ chế sau:

- Phổ biến nhất do nhu mô phổi bị phá hủy và xơ hóa dẫn đến co kéo và GPQ khônghồi phục.

- Chít hẹp phế quản do xơ sẹo sau lao nội phế quản cục bộ. Vì đa số trường hợp laohậu tiên phát, tổn thương lao ở các phân thùy đỉnh và phân thùy sau của thùy trên nên GPQ thườnggặp ở các vị trí này là vị trí dẫn lưu phế quản tốt nên các triệu chứng thường nghèo nàn. Thể ho ramáu thường gặp ở thể GPQ này.

Rối loạn thanh lọc nhày nhung mao: GPQ có thể phát triển trong rối loạnvận động nhung mao thứ phát của hen phế quản. Các trường hợp này vi khuẩn phát triển ở đường hô hấpdưới.

Rối loạn cơ chế bảo vệ phổi:

Suy giảm miễn dịch dịch thể bẩm sinh hoặc mắc phải như giảm gamma-glôbulin máu,giảm chọn lọc lgA, lgM, lgG.

Suy giảm miễn dịch mắc phải (thứ phát): do dùng Thu*c gây độc tế bào, nhiễmHIV/AIDS, đau tủy, bệnh bạch cầu mạn tính.

Giãn phế quản vô căn: người ta cho rằng GPQ vô căn có thể do rốiloạn thanh lọc phổi phế quản, nhưng bị bỏ qua, thường gặp ở người lớn ở thùy dưới.

Về điều trị

Phải loại trừ mọi kích thích phế quản: Thu*c lá,Thu*c lào; Tìm và điều trị các ổ nhiễm khuẩn răng, tai mũi họng; Tiêm vacxin phòng cúm, chống phếcầu.

Phải phục hồi chức năng hô hấp: Cần làm thường xuyên với tập thở, ho có điềukhiển, vỗ ngực cho đờm dễ dàng dẫn lưu ra ngoài, nằm đầu thấp với các tư thế khác nhau tùy theovùng phế quản giãn nhiều lần trong ngày để dẫn lưu theo tư thế; Phun hít Thu*c giãn nở phế quảnkích thích b2 (salbutamol, terbutaline...). Khi bệnh nhân sốt, khạc nhiều đờm, đờm mủ, biến chứngnhiễm khuẩn nhu mô, màng phổi dùng các kháng sinh theo chỉ định của thầy Thu*c.

Nội soi phế quản để chẩn đoán vị trí chảy máu, giải phóng đờm dịch gây ùn tắc phếquản, giải phóng tổn thương gây tắc nghẽn phế quản. Chỉ định phẫu thuật khi GPQ cục bộ một bênphổi, khi nung mủ nhiều hoặc ho máu nặng, điều trị nội khoa thất bại. Trên thế giới, người ta đangbắt đầu áp dụng phẫu thuật ghép phổi để điều trị GPQ.

Để phòng bệnh

Cần giữ gìn vệ sinh sạch sẽ hệ hô hấp. Nếu trẻ bịnhiễm khuẩn phế quản cần điều trị triệt để. Đối với người trưởng thành cũng phải luôn vệ sinh răngmiệng, mũi sạch sẽ. Nếu bị viêm mũi, xoang cũng cần điều trị dứt điểm, tránh biến chứng sangGPQ.

AloBacsi.vnTheo Sức khỏe & đời sống

Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/phong-ngua-va-dieu-tri-benh-gian-phe-quan-n101393.html)

Tin cùng nội dung

  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm thanh khí phế quản là một bệnh thông thường gây ảnh hưởng đến đường dẫn khí làm cho trẻ khó thở. Thường biến ở trẻ biết đi và tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đến bệnh viện khi có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp phổ biến ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Viêm tiểu phế quản gây tắc nghẽn các đường dẫn khí nhỏ ở phổi
  • Viêm tiểu phế quản là bệnh về đường hô hấp rất phổ biến ở trẻ nhỏ. Một trong các triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản là tình trạng khó thở.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY