Nhi khoa hôm nay

Là một trong bốn phân ngành y khoa quan trọng thuộc khối lâm sàng, chuyên sâu về chăm sóc sức khoẻ trẻ sơ sinh, trẻ em và trẻ nhỏ dưới 16 tuổi, bao gồm: nhi khoa tổng quát, nhi chuyên sâu (nội tiết, thận, thần kinh, phổi, tiêu hoá) , phẫu thuật nhi (giải phẫu, chỉnh hình, phẫu thuật, tiết niệu), nhi khoa sơ sinh, các bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng

Viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp phổ biến ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Viêm tiểu phế quản gây tắc nghẽn các đường dẫn khí nhỏ ở phổi

viêm tiểu phế quản là gì?

viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp phổ biến ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Bệnh gây tắc nghẽn các đường dẫn khí nhỏ (tiểu phế quản) tại phổi. viêm tiểu phế quản hầu như chỉ do virus (siêu vi, vi-rút) gây ra và mùa đông là mùa cao điểm của bệnh.


Triệu chứng khởi đầu của tương tự với các triệu chứng của cảm lạnh thông thường, nhưng sau đó bệnh tiến triển đến ho, khò khè và đôi khi khó thở. Các triệu chứng của có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần, thậm chí một tháng.


Hầu hết trẻ tiểu phế quản được chăm sóc hỗ trợ tại nhà. Một tỷ lệ nhỏ các trẻ phải nhập viện.



Triệu chứng thường gặp của

Trong vài ngày đầu, các triệu chứng của cũng tương tự như cảm lạnh thông thường:


Sau đó trẻ bắt đầu khò khè (âm thanh như huýt sáo nghe được trong thì thở ra) hoặc khó thở. Triệu chứng này có thể kéo dài một tuần hoặc hơn.


Bên cạnh đó, nhiều trẻ nhũ nhi còn có biểu hiện của nhiễm trùng tai (viêm tai giữa).



Nếu con bạn ăn hoặc bú khó khăn kèm thở nhanh hay thở gắng sức, hãy liên hệ với bác sĩ của trẻ. Điều này đặc biệt cần thiết nếu con của bạn nhỏ hơn 12 tuần tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác của , bao gồm sinh non hoặc có bệnh nền tim hoặc phổi đi kèm.


Nôn ói

Nguyên nhân nào gây ?

Tiểu phế quản là các đường dẫn khí nhỏ nhất trong phổi. Nhiễm virus tại những đường dẫn khí này sẽ đưa đến tình trạng viêm và phù nề, tạo điều kiện cho . chất nhầy tích tụ tại các tiểu phế quản làm cản trở khí lưu thông tự do ra vào phổi.


Hầu hết các trường hợp là do nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV). RSV là một virus phổ biến gây bệnh cho hầu hết các trẻ nhỏ hơn 2 tuổi. Dịch nhiễm RSV xảy ra vào mùa đông. cũng có thể gây ra bởi nhiều loại virus khác, bao gồm cả những tác nhân gây bệnh cúm hoặc cảm lạnh thông thường. là một bệnh truyền nhiễm. Cũng giống như cúm hay cảm lạnh, bạn sẽ nhiễm virus khi hít phải những giọt chất tiết bắn vào không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Bạn cũng có thể bị khi chạm tay vào những đồ vật dùng chung - như đồ dùng, khăn hoặc đồ chơi – rồi sau đó chạm tay lên mắt, mũi hay miệng.



Yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị

Một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất của là trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi, vì phổi và hệ thống miễn dịch chưa phát triển đầy đủ.


Các yếu tố khác có liên quan với tăng nguy cơ mắc bệnh , hoặc làm nặng hơn, bao gồm:

Trẻ không được bú mẹ, do đó không được thừa hưởng các chất miễn dịch có trong sữa mẹ


Các biến chứng của

Các biến chứng của nặng có thể gồm:

Tím tái, tình trạng da có màu xanh hoặc tái mét, đặc biệt ở môi. Nguyên nhân là do thiếu oxy.

Con của bạn cần phải nhập viện nếu có một trong những triệu chứng ở trên. Suy hô hấp nặng có thể cần được đặt nội khí quản (đặt một ống vào khí quản) để giúp trẻ thở cho đến khi nhiễm trùng được cải thiện.

Nếu trẻ sinh non, hoặc có bệnh tim hoặc bệnh phổi, hoặc suy giảm miễn dịch, cần theo dõi chặt chẽ khi trẻ mới bắt đầu có dấu hiệu . Nhiễm trùng có thể nhanh chóng tiến triển nặng và các triệu chứng của bệnh lý nền có thể tồi tệ hơn. Trong những trường hợp này, con của bạn thường cần nhập viện.

RSV cũng có thể gây viêm phổi. Đôi khi nhiễm trùng thứ phát, ví dụ như viêm phổi do vi khuẩn, có thể xảy ra cùng một lúc, nhưng ít gặp. Tái nhiễm RSV sau lần nhiễm ban đầu có thể xảy ra nhưng thường không nghiêm trọng.


Bạn chuẩn bị cho trẻ đi khám bác sĩ. Dưới đây là một số thông tin nhằm giúp bạn sẵn sàng cho buổi khám bệnh và những điều bạn có thể mong đợi từ bác sĩ.


Viết ra bất kỳ triệu chứng mà con bạn đang trải qua, bao gồm cả những triệu chứng có vẻ không liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên và thời điểm xuất hiện của các triệu chứng.


Một số câu hỏi cơ bản mà bạn có thể đưa ra cho bác sĩ bao gồm:

Nguyên nhân nào gây ra các triệu chứng của con tôi? Còn có nguyên nhân nào khác hay không?


Hãy sẵn sàng để trả lời các câu hỏi của bác sĩ:

Con bạn bắt đầu có các triệu chứng đầu tiên lúc nào?


Nếu con bạn bị sốt, bạn có thể cho trẻ uống acetaminophen hoặc ibuprofen (nếu trẻ trên 6 tháng tuổi). Cho trẻ uống nhiều nước để tránh mất nước. Giữ trẻ nằm đầu cao, làm ẩm không khí (bằng máy làm ẩm nếu có) có thể giúp giảm tắc nghẽn đường thở.



Chẩn đoán thế nào?

Xét nghiệm và chụp X-quang thường không cần thiết trong chẩn đoán . Bác sĩ thường có thể xác định chẩn đoán bằng cách quan sát trẻ và nghe phổi với ống nghe. Đôi khi cần phải khám vài lần để phân biệt với bệnh cúm hoặc cảm lạnh.


Nếu con của bạn có nguy cơ nặng, nếu các triệu chứng xấu dần hoặc nếu nghi ngờ có vấn đề khác, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm, bao gồm:


    . Bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang để tìm những dấu hiệu của viêm phổi.


Các phương pháp điều trị

Phần lớn các trường hợp có thể được chăm sóc hỗ trợ tại nhà. Cần đảm bảo cho trẻ uống đủ nước. Thường xuyên nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý và hút sạch bằng dụng cụ để giảm nghẹt mũi. Theo dõi sát các dấu hiệu khó thở.


Các Thu*c giãn phế quản hầu như không có tác dụng. Nhưng đôi khi trong 1 số trường hợp bác sĩ có thể thử điều trị albuterol phun khí dung và đánh giá đáp ứng.


Tác nhân gây là virus nên Thu*c kháng sinh (được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn) không có tác dụng. Bác sĩ có thể kê toa Thu*c kháng sinh khi con bạn có nhiễm khuẩn đi kèm, ví dụ như viêm phổi.


Các Thu*c corticosteroid, Thu*c kháng virus ribavirin và vật lý trị liệu hô hấp đã được chứng minh là không có hiệu quả đối với .



Một số trẻ cần phải nhập viện. Tại bệnh viện, trẻ được thở oxy ẩm để duy trì đủ oxy trong máu và được truyền dịch để tránh mất nước. Trong trường hợp nặng, trẻ cần được đặt nội khí quản để hỗ trợ hô hấp.



Mặc dù không thể rút ngắn thời gian bị bệnh của trẻ, bạn có thể làm giảm nhẹ một số triệu chứng và giúp trẻ thoải mái hơn. Dưới đây là một số lời khuyên:


    . Nếu không khí trong phòng của con bạn khô, dùng máy làm ẩm hoặc bình phun hơi nước để làm ẩm không khí, giúp giảm tắc nghẽn đường thở và giảm ho. Cần đảm bảo máy làm ẩm sạch sẽ để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc. Giữ cho căn phòng ấm áp nhưng đừng quá nóng (quá nóng sẽ làm cho không khí khô hơn). Một cách khác để làm ẩm không khí là mở vòi sen nước ấm trong nhà tắm để nước bốc hơi đầy trong phòng. Sau đó bạn cho trẻ ngồi trong phòng cùng bạn khoảng 15 phút có thể giúp giảm bớt cơn ho.
    . Thu*c giảm đau như acetaminophen có thể giúp giảm đau họng và do đó giúp trẻ uống nước dễ hơn. Không dùng acetaminophen cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Tuyệt đối không được dùng aspirin vì aspirin liên quan đến hội chứng Reye, một hội chứng hiếm gặp nhưng có thể gây ra tình trạng rất nghiêm trọng.


Cách phòng ngừa

lây từ người sang người, một trong những biện pháp tốt nhất để phòng ngừa bệnh là rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi chạm vào con bạn nếu bạn bị cảm lạnh. Hãy đeo khẩu trang. Nếu con bạn bị , cho trẻ nghỉ ở nhà đến khi hết bệnh để tránh lây lan cho người khác.


Một số biện pháp khác cũng có hiệu quả giúp hạn chế sự lây lan, bao gồm:


    . Nếu con của bạn là trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, tránh cho trẻ tiếp xúc với những người bị cảm lạnh trong hai tháng đầu đời.
  • (virus hợp bào hô hấp), tiêm phòng cúm sẽ giúp con bạn không bị nhiễm cúm nặng.

Không có Thu*c chủng ngừa dành cho . Nhưng Thu*c palivizumab có thể giúp giảm khả năng nhiễm RSV ở những trẻ có nguy cơ cao mắc bệnh nặng, cũng như giảm bớt nhu cầu nhập viện và giới hạn mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thông thường chỉ tiêm palivizumab một liều duy nhất vào cơ lớn, ví dụ như cơ đùi, mỗi tháng một lần trong mùa cao điểm của RSV, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Palivizumab không tương tác với các Thu*c chủng ngừa khác. Do giá thành đắt nên việc sử dụng Thu*c chỉ giới hạn ở trẻ có nguy cơ nhiễm RSV đặc biệt cao , ví dụ như trẻ sinh rất non, trẻ có bệnh tim - phổi hoặc suy giảm miễn dịch.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-viem-tieu-phe-quan-3.html)

Chủ đề liên quan:

phế quản tiểu phế quản

Tin cùng nội dung

  • Theo dược học cổ truyền, bàng biển vị đắng, hơi chát, tính mát, có công dụng tiêu độc, trừ đàm, giáng nghịch, trừ ho, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hen phế quản, ho kéo dài, mụn nhọt, rắn cắn, giang mai, kiết lỵ, tiêu chảy, thấp khớp, các bệnh về da và trị giun.
  • Viêm phế quản là bệnh thường gặp trong mùa đông và thời tiết thay đổi. Khi phế quản bị viêm, niêm mạc của các phế quản bị kích thích sẽ phồng và dầy lên và làm hẹp hoặc tắc nghẽn các tiểu phế quản, gây ra ho và có thể kèm theo đờm đặc. Bạn đọc có thể tham khảo một số bài Thuốc, món ăn, trà Thuốc dùng khi mắc bệnh viêm phế quản như sau:
  • Hen phế quản (bệnh hen hay hen suyễn) là tình trạng đường dẫn khí bị hẹp và phù nề cũng như tăng tiết đàm nhầy. Điều này làm việc thở khó khăn và dễ gây ho, khò khè và thở hụt hơi.
  • Viêm phế quản mạn tính, (viêm phế quản mạn), là tình trạng viêm, (hoặc dễ bị kích thích), của đường thở trong phổi.
  • Viêm phế quản cấp là tình trạng nhiễm trùng cây phế quản, hệ thống ống mang khí đến hai lá phổi.
  • Nội soi phế quản (Bronchoscopy) là một thủ thuật giúp chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý đường hô hấp bao gồm phế quản và phổi.
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm thanh khí phế quản là một bệnh thông thường gây ảnh hưởng đến đường dẫn khí làm cho trẻ khó thở. Thường biến ở trẻ biết đi và tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đến bệnh viện khi có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Viêm tiểu phế quản là bệnh về đường hô hấp rất phổ biến ở trẻ nhỏ. Một trong các triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản là tình trạng khó thở.