Bài giảng sản phụ khoa hôm nay

Rối loạn kinh nguyệt: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị sản phụ khoa

Có thể coi tất cả các loại vô kinh (trừ vô kinh S*nh l*) đều là vô kinh bệnh lý cần tìm nguyên nhân để điều trị hoặc có thể không điều trị được.

Mở đầu

Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.

Nghiên cứu rối loạn kinh nguyệt về: Tuổi bắt đầu hành kinh, tuổi mãn kinh, độ dài của kỳ kinh, lượng máu kinh, sự phóng noãn, đau bụng khi hành kinh...

triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Những định nghĩa cơ bản về rối loạn kinh nguyệt

Dậy thì sớm: Bắt đầu có kinh từ 8 tuổi trở xuống, bình thường 13-16 tuổi.

Dậy thì muộn: Bắt đầu hành kinh sau 18 tuổi.

Mãn kinh sớm: Không hành kinh nữa trước tuổi 40, bình thường từ 45-50 tuổi.

Mãn kinh muộn: Không hành kinh nữa sau tuổi 55.

Kinh thưa: Vòng kinh dài trên 35 ngày, bình thường từ 22-35 ngày.

Kinh mau: Vòng kinh ngắn dưới 22 ngày.

Vô kinh: Không có hành kinh từ 6 tháng trở lên.

Rong kinh: Kỳ hành kinh kéo dài trên 7 ngày.

Kinh ngắn: Kỳ hành kinh chỉ từ 2 ngày trở xuống.

Kinh nhiều: Tổng lượng máu kinh trong cả chu kỳ trên 200 ml, bình thường: 50-80 ml.

Kinh ít: Lượng máu kinh ra rất ít, không cần đóng băng vệ sinh, dưới 15 ml.

Cường kinh: Máu kinh ra vừa nhiều, vừa kéo dài ngày.

Thiểu kinh: Máu kinh ra ít và ngắn ngày.

Thống kinh: Đau bụng trước, trong hoặc sau khi hành kinh.

Vòng kinh không phóng noãn: Vòng kinh không có sự phóng noãn ở giữa chu kỳ kinh bình thường.

Vô kinh

Phân loại vô kinh

Vô kinh nguyên phát: Không hành kinh khi trên 18 tuổi.

Vô kinh thứ phát: Không hành kinh lại sau 3 tháng đối với vòng kinh đều và 6 tháng đối với vòng kinh không đều.

Vô kinh S*nh l*: Là hiện tượng mất kinh khi có thai hay khi mãn kinh.

Vô kinh giả: Còn gọi là bế kinh do máu kinh không chảy được ra ngoài.

Có thể coi tất cả các loại vô kinh (trừ vô kinh S*nh l*) đều là vô kinh bệnh lý cần tìm nguyên nhân để điều trị hoặc có thể không điều trị được.

Vô kinh nguyên phát

Nguyên nhân

Do bất thường ở bộ phận Sinh d*c, hoặc ớcc tuyến nội tiết liên quan đến hoạt động Sinh d*c như: không có tử cung, không có *m đ*o, màng trinh không thủng, teo buồng trứng bẩm sinh...

Một số hội chứng, bệnh gây vô kinh nguyên phát

Hội chứng Turner: Do Turner mô tả năm 1938 với các dấu hiệu: hình dáng nhi tính, 2 bên cổ có da bạnh, thiếu một nhiễm sắc thể X (45,XO) nên gây ra teo buồng trứng bẩm sinh dẫn đến rối loạn phát triển tuyến Sinh d*c. Vì thiếu Estrogen nên các phần của bộ phận Sinh d*c đều nhỏ, vú không phát triển, lông mu, lông nách thưa. Chậm trí tuệ, không T*nh d*c, vô kinh và điều trị duy nhất bằng thay thế hormon, dùng vòng kinh nhân tạo giúp phát triển tính Sinh d*c phụ và giải quyết loãng xương.

Hội chứng Mayer - Rokitansky - Kuster: Tử cung là một dải nhỏ, teo *m đ*o bẩm sinh, buồng trứng bình thường, tính chất Sinh d*c nữ bình thường nhưng không hành kinh vì teo tử cung.

Cần chẩn đoán phân biệt với lao tử cung sớm gây dính buồng tử cung. Không gây được kinh nguyệt và không điều trị được nguyên nhân.

Hội chứng thượng thận - Sinh d*c: Hiếm gặp. Vỏ thượng thận thiếu men hydroxylase 21 nên cortisol thấp, ACTH tăng tiết dẫn tới quá sản vỏ thượng thận và tăng tiết Androgen.

Androgen cao làm sớm mọc lông mu, lông nách, râu, âm vật to. Người lùn thấp bé vì Androgen cao làm chóng đóng các đầu xương, ức chế tuyến yên sản sinh các hormon hướng Sinh d*c, dẫn tới buồng trứng không hoạt động.

Điều trị bằng Cortisol vừa giải quyết thiếu hụt Cortisol vừa ức chế ACTH, Angroden sẽ giảm đi, hormon hướng Sinh d*c được chế tiết và buồng trứng lại hoạt động trở lại, người bệnh có hành kinh và có thai được.

Tinh hoàn nữ tính hoá: Rất hiếm gặp, gọi là hội chứng Moris, do Moris mô tả năm 1953, bệnh nhân có nhiễm sắc thể XY, thực chất là nam giới nhưng tính hoàn lạc chỗ ở trong bụng hay nếp bẹn. Tinh hoàn chỉ chế tiết Estrogen không chế tiết Testosteron, nên tính chất Sinh d*c phụ của nữ phát triển nên bệnh nhân có kiểu hình và tính cách nữ giới. Không có lông mu, lông nách, không có hành kinh. Không có D**ng v*t nên coi là con gái.

Điều trị bằng cắt bỏ 2 tinh hoàn đề phòng ung thư hoá sau khi đã phát triển tính chất Sinh d*c phụ của nữ đầy đủ. Sau phẫu thuật dùng Estrogen để duy trì nữ giới và đề phòng loãng xương.

Dị dạng Sinh d*c: Không có *m đ*o, màng trinh không thủng, vách ngăn ngang *m đ*o.

Không có kinh, đau bụng hàng tháng theo chu kỳ, đau tăng dần qua mỗi kỳ. Khám thấy khối máu kinh ở tiểu khung. Nếu do màng trinh không thủng thì âm hộ bị đẩy phồng ở vị trí màng trinh.

Điều trị: Cắt màng trinh hình hoa thị, cắt vách ngăn ngang hoặc tạo hình *m đ*o nhưng khó đạt được vừa dẫn lưu máu kinh vừa đảm bảo khả năng sinh sản.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh.

Khám bệnh: quan sát phát hiện có bất thường về đường Sinh d*c.

Lông mu và vú không phát triển: Teo buồng trứng, teo tuyến yên bẩm sinh.

Lông mu và vú phát triển: Có đau bụng có thể do bế máu kinh.

Không đau bụng: Không có tử cung.

Xét nghiệm: Tuỳ thuộc hướng tới loại nguyên nhân mà đưa xét nghiệm: siêu âm, RIA, soi ổ bụng, nhiễm sắc đồ.

Vô kinh thứ phát

Nguyên nhân:

Vùng dưới đồi.

Nội tiết: Suy tuyến yên, buồng trứng.

Rối loạn hoạt động nội tiết của vỏ thượng thận, tuyến giáp, hoại tử tuyến yên do mất máu nhiều (Hội chứng Sheehan).

Vô kinh tiết sữa do Prolactin cao.

Dính buồng tử cung: do lao Sinh d*c, sau nạo hút thai, sau tháo vòng Tr*nh th*i hay dính cổ tử cung.

Do tinh thần căng thẳng, lo sợ.

Hội chứng Sheehan: Do mất máu cấp và nhiều dẫn đến giảm cung cấp máu cho tuyến yên và thuỳ trước tuyến yên bị hoại tử và sẽ mất việc chế tiết các hormon, gặp sau đẻ.

Mất sữa là triệu chứng sớm nhất, sau đó vú teo dần, mất kinh, rụng lông nách và lông mu, teo các cơ quan Sinh d*c, giảm T*nh d*c. Bệnh nhân gầy mòn, mệt mỏi. Nặng hơn thì suy tuyến giáp, tuyến vỏ thượng thận, nhưngbệnh nhân không sạm da do tuyến yên không chế tiết ACTH, một hormon gây sạm da.

Hướng xử trí

Tuỳ loại nguyên nhân.

Loại trừ mất kinh S*nh l*: Có thai, mãn kinh.

Do dính buồng tử cung: Sau nạo thì nong buồng tử cung và đặt vòng chống dính.

Do dính cổ tử cung: Nong cổ tử cung

Do lao Sinh d*c: Điều trị lao toàn thân

Do nội tiết: Liệu pháp hormon thay thế, điều trị các bệnh nội tiết khác, hoặc sử dụng vòng kinh nhân tạo.

Vô kinh tiết sữa do Prolactin: Điều trị bằng Parloden.

Ăn uống đầy đủ, liệu pháp tâm lý...

Rong kinh - rong huyết

Rong huyết là hiện tượng ra máu không liên quan đến kỳ kinh. Rong kinh trên 15 ngày thường biến thành rong huyết và gọi là rong kinh - rong huyết, nếu kéo dài sẽ gây thiếu máu và có thể gây viêm nhiễm do máu ở *m đ*o tạo thành môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

Nguyên nhân

Rối loạn hoạt động nội tiết ở tuổi trẻ, tiền mãn kinh.

Do viêm niêm mạc tử cung sau sẩy đẻ.

U xơ tử cung, polip buồng tử cung.

Bệnh gây rối loạn đông máu: Hemogenia, bệnh về gan thận.

Hướng xử trí

Điều trị càng sớm càng tốt và tuỳ theo nguyên nhân.

Tuổi trẻ: Dùng hormon Sinh d*c nữ estrogen và Progesteron.

Tiền mãn kinh: Nạo buồng tử cung gửi giải phẫu bệnh, Thu*c co tử cung và kháng sinh.

Nguyên nhân thực thể tại tử cung: Chẩn đoán và điều trị nguyên nhân.

Thống kinh

Gọi là thống kinh thì đau là đáng kể, có ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.

Thống kinh nguyên phát: xảy ra sớm, ngay hoặc sau vài kỳ hành kinh đầu, thường là thống kinh cơ năng.

Thống kinh thứ phát: xảy ra muộn nhiều năm sau. Thường có nguyên nhân thực thể như: tử cung quá đổ sau, chít hẹp cổ tử cung do u xơ tử cung hay dính một phần cổ tử cung, lạc nội mạc tử cung.

Điều trị

Liệu pháp tâm lý.

Thể dục liệu pháp.

Thu*c giảm đau: theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Tìm nguyên nhân thực thể giải quyết.

Những rối loạn kinh nguyệt khác

Băng kinh, băng huyết, cường kinh: Điều trị sớm, điều trị triệu chứng và tìm nguyên nhân điều trị.

Kinh ít, kinh thưa, kinh không đều: Nếu có nhu cầu sinh con thì điều trị.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/bgsanphukhoa/bai-giang-roi-loan-kinh-nguyet/)

Tin cùng nội dung

  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY