Chuyên ngành hôm nay

Chuyên ngành

Suy tim: Chẩn đoán và điều trị

Suy tim là hội chứng lâm sàng phức tạp có nhiều triệu chứng cơ năng và thực thể tương đối đặc hiệu, do bất thường cấu trúc và/hoặc chức năng của tim dẫn đến giảm phân suất tống máu và/hoặc tăng áp lực trong tim lúc nghỉ hay gắng sức.

Nguyên nhân suy tim giảm tống máu có thể bao gồm bệnh lý tại cơ tim như bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhiễm độc cơ tim, tổn thương qua viêm hay miễn dịch; bệnh lý do tăng tải như tăng huyết áp, bệnh van tim, khiếm khuyết cấu trúc cơ tim, bệnh màng ngoài tim; các loạn nhịp nhanh và loạn nhịp chậm.

Tại các nước phát triển, tần suất suy tim khoảng 1 - 2% ở người lớn, gia tăng theo tuổi, đến ≥ 10% ở người trên 70 tuổi. nguy cơ suốt đời về suy tim ở người > 55 tuổi là 33% ở nam và 28% ở nữ. suy tim là vấn đề lớn của nhân loại về bệnh tật và Tu vong, tuổi thọ càng cao càng gia tăng suy tim.

Chẩn đoán

Chẩn đoán suy tim mạn khởi đầu dựa vào bệnh sử lâm sàng, khám thực thể và ecg (điện tâm đồ). triệu chứng cơ năng của suy tim bao gồm:

Khó thở gắng sức.

Khó thở phải ngồi.

Cơn khó thở kịch phát về đêm.

Mệt, yếu sức, hồi phục chậm sau gắng sức.

Các phương tiện cận lâm sàng khác giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân, tiên lượng và theo dõi điều trị suy tim bao gồm: điện tâm đồ, x-quang ngực, siêu âm tim qua thành bụng, ảnh cộng hưởng từ, chụp động mạch vành qua thông tim.

Hiện nay chẩn đoán suy tim có phần dễ hơn nhờ áp dụng phổ biến siêu âm tim và đo chất chỉ điểm sinh học. ảnh cộng hưởng từ hiệu quả trong phát hiện nguyên nhân suy tim như viêm cơ tim, bệnh tim bẩm sinh và cả bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Tiến bộ trong điều trị suy tim

Mục đích của điều trị suy tim là giảm Tu vong, giảm nhập viện và tăng chất lượng sống của người bệnh. nhiều biện pháp giúp phòng ngừa hoặc làm chậm tiến triển của suy tim hoặc phòng đột tử, từ trước khi bệnh nhân có triệu chứng cơ năng (giai đoạn a và b của suy tim).

Mục đích của điều trị suy tim là giảm Tu vong, giảm nhập viện và tăng chất lượng sống của người bệnh

Chỉ định loại I, ở giai đoạn A và B của suy tim là: điều trị tăng huyết áp, điều trị bằng statins bệnh nhân đang có hoặc có nguy cơ cao bệnh động mạch vành, sử dụng ức chế men chuyển bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái có hay không có triệu chứng cơ năng, sử dụng chẹn beta bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng cơ năng sau nhồi máu cơ tim. Máy phá rung cấy được (ICD: implantable cardioverter defibrillatior) cần được thực hiện trên bệnh nhân bị suy tim giảm phân suất tống máu (PSTM < 30%) dù không triệu chứng cơ năng, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ, ít nhất 40 ngày sau nhồi máu cơ tim cấp hoặc bệnh cơ tim giãn nở không thiếu máu cục bộ không triệu chứng cơ năng kèm theo PSTM ≤ 30% đã được điều trị nội tối ưu…

Các biện pháp điều trị khác như phẫu thuật van tim, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, tái lưu thông động mạch vành qua thông tim đều được chứng minh giảm tật bệnh và Tu vong.

Chiến lược điều trị để đạt tối ưu:

- Bệnh nhân (người cao tuổi, bệnh thận mạn) cần thăm khám thường xuyên và xét nghiệm khi chỉnh liều Thu*c.

- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trước và trong khi chỉnh liều, huyết áp tư thế đứng, tần số tim.

- Chỉnh liều từng loại Thu*c.

Theo dõi chức năng thận và điện giải (creatinine, ion đồ).

- Trấn an bệnh nhân nếu tăng liều có cảm giác mệt và yếu tăng, tuy nhiên dấu sinh tồn ổn.

- Khuyên bệnh nhân không tự ý ngưng Thu*c đột ngột hoặc ngưng Thu*c theo ý kiến chuyên gia khác.

Kiểm tra cẩn thận liều lượng Thu*c giảm triệu chứng suy tim (thí dụ như lợi tiểu, nitrates) khi tăng liều Thu*c.

Cân nhắc giảm liều hay ngưng một loại Thu*c khi có biến cố cấp ngoài tim (như: nhiễm trùng phổi, thiếu nước…).

Hướng dẫn bệnh nhân, gia đình, các bệnh nhân khác về lợi điểm của điều trị theo khuyến cáo.

PGS.TS. PHẠM NGUYỄN VINH

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/suy-tim-chan-doan-va-dieu-tri-n147040.html)

Tin cùng nội dung

  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Nếu bạn hoặc một thành viên gia đình đã được chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, điều quan trọng là bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai. Hãy bàn bạc các vấn đề dưới đây với gia đình.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY