Trong quá trình điều trị bệnh nhân, người thầy Thu*c châm cứu, phải quan tâm đến thủ thuật bổ tả. Tùy theo trường hợp chọn lựa của thầy Thu*c mà thủ thuật này sẽ được tiến hành đồng thời hoặc sau khi đã đạt được cảm giác “đắc khí”.
Có cách bổ tả dùng đơn thuần một thủ thuật, có cách bổ tả dùng phối hợp 2 đến 3 thủ thuật. Người xưa đã đề cập đến những thủ thuật sau đây:
Bổ: khi người bệnh thở ra thì châm kim vào, gây được cảm giác “đắc khí”, chờ lúc người bệnh hít vào thì rút kim ra. Như thế, khí được đầy đủ ở trong nên có tác dụng bổ hư.
Tả: khi người bệnh hít vào thì châm kim vào, gây được cảm giác “đắc khí”, chờ lúc người bệnh thở ra thì rút kim ra.
Bổ: sau khi đạt cảm giác “đắc khí”, hướng mũi kim đi theo chiều vận hành của kinh mạch để dẫn khí, do đó có tác dụng bổ, (ví dụ: châm các kinh âm ở tay thì hướng mũi kim về phía ngón tay, châm các kinh dương ở tay thì mũi kim hướng về phía đầu); nếu châm nhiều huyệt trên một kinh thì châm các huyệt theo thứ tự thuận với chiều vận hành của kinh khí, (ví dụ: châm các kinh âm ở tay thì châm các huyệt ở ngực, cánh tay trước; huyệt ở bàn tay, ngón tay sau).
Tả: sau khi đạt cảm giác “đắc khí”, hướng mũi kim đi ngược chiều vận hành của kinh mạch để đón khí, chuyển khí, do đó có tác dụng của tả (ví dụ: châm các kinh âm ở chân thì hướng mũi kim về phía ngón chân, châm các kinh dương ở chân thì hướng mũi kim về phía đầu). Nếu châm nhiều huyệt trên một kinh thì châm các huyệt theo thứ tự nghịch với chiều vận hành của kinh khí (ví dụ: châm các kinh âm ở chân thì châm các huyệt ở ngực, bụng trước, các huyệt ở bàn chân, ngón chân sau; châm các kinh dương ở chân thì châm các huyệt ở ngón chân, bàn chân trước, các huyệt ởđầu, mặt sau).
Bổ: châm nhanh vào dưới da (bộ thiên), gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 9 lần (số dương) rồi châm nhanh vào lớp cơ nông (bộ nhân) gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 9 lần; lại châm nhanh vào lớp cơ sâu (bộ địa) gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 9 lần; sau đó từ từ rút kim đến dưới da, dừng lại một lát, từ từ rút kim ra hẳn. Nếu bệnh tình cần thiết, có thể châm lại như trên lần thứ hai.
Tả: làm ngược lại với cách bổ. Trước tiên, từ từ châm thẳng vào lớp cơ sâu (bộ địa), gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 6 lần (số âm); rút kim nhanh lên lớp cơ nông (bộ nhân), gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 6 lần rồi lại rút kim nhanh lên dưới da (bộ thiên), gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 6 lần; sau đó dừng lại một lát rồi rút kim nhanh ra ngoài. Nếu bệnh tình cần thiết, có thể châm lại như trên lần thứ hai.
Bổ: rút kim ra nhanh (Nội kinh) hoặc rút kim ra từ từ (Đại thành), day ấn để bịt ngay lỗ châm không cho khí thoát ra ngoài.
Tả: rút kim ra từ từ (Nội kinh) hoặc rút kim ra nhanh (Đại thành), không day bịt lỗ kim để cho khí tản ra ngoài.
Phương pháp |
Bổ |
Tả |
Hơi thở |
Thở ra, châm kim vào |
Hít vào, châm kim vào |
Chiều mũi kim |
Hướng mũi kim đi thuận chiều kinh mạch |
Hướng mũi kim đi ngược chiều kinh mạch |
Thứ tự châm |
Châm các huyệt theo thứ tự thuận chiều kinh mạch |
Châm các huyệt theo thứ tự ngược chiều kinh mạch |
Kích thích từng bậc |
Châm vào nhanh 3 bậc |
Châm vào nhanh 1 lần |
Bịt hay không bịt lỗ kim |
Rút kim chậm hay nhanh, day ấn bịt lỗ kim |
Rút kim nhanh hay chậm, không day bịt lỗ kim |
Bổ: dùng thủ thuật Thiêu sơn hỏa có thể gây được cảm nóng ấm ở chỗ châm hoặc có khi cả toàn thân. Thủ thuật này phối hợp ba thủ thuật trên cùng làm, bảo người bệnh hít vào bằng mũi 1 lần, thở ra bằng miệng 5 lần. Khi người bệnh đang thở ra châm mau vào dưới da, gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 3 hoặc 9 lần (số dương); châm tiếp vào lớp cơ nông, gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 3 hoặc 9 lần; lại châm tiếp vàp lớp cơ sâu, gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 3 hoặc 9 lần. Sau khi tiến hành và kích thích 3 bậc, từ từ kéo kim lên dưới da, dừng lại một lát, đợi người bệnh hít vào thì rút hẳn kim và day bịt ngay lỗ kim (Châm cứu đại thành).
Tả: dùng thủ thuật Thấu thiên lương, có thể gây được cảm giác mát ở chỗ châm hoặc có khi cả toàn thân. Đây cũng là thủ thuật phối hợp ba thủ thuật đơn giản trên. Bảo người bệnh thở vào bằng miệng 1 lần, thở ra bằng mũi 5 lần. Khi người bệnh đang thở vào, châm từ từ vào lớp cơ sâu, gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 6 lần; rút nhanh lên lớp cơ nông, châm xuống từ từ rồi rút kim nhanh 3 lần; sau đó rút kim nhanh lên dưới da, dừng lại một lát, đợi khi người bệnh thở ra thì rút kim nhanh ra ngoài và không day bịt lỗ kim (Châm cứu đại thành).
Phương pháp |
Bổ |
Tả |
Theo hơi thở |
Thở ra, châm kim vào |
Hít vào, châm kim vào |
Cường độ |
Châm “đắc khí”, để nguyên không vê kim |
Châm “đắc khí”, vê kim nhiều lần |
Thời gian |
Lưu kim lâu |
Lưu kim ngắn |
Rút kim |
Rút kim nhanh |
Rút kim từ từ |
Bịt lỗ châm |
Rút kim bịt ngay lỗ châm |
Rút kim không bịt lỗ châm |
Thầy Thu*c châm cứu hiện nay có khi phối hợp cả 5 yêu cầu trên, nhưng rất thường chỉ phối hợp 2 yêu cầu cường độ và thời gian.
Tên gọi phương pháp |
Thao tác chính |
Chứng thích hợp |
|
Phương pháp bổ, tả; bình bổ, bình tả dựa theo tốc độ tiến lùi và vê kim |
Phép bổ |
Tiến kim chậm, vê kim nhẹ nhàng, khi rút kim đến sát ngoài da nghỉ 1 chút rồi rút kim nhanh |
Hư chứng |
Phép điều hòa |
Tiến lui kim vừa phải |
Không hư không thực |
|
Phép tả |
Tiến kim nhanh, vê kim nhanh và rút chậm rãi |
Thực chứng |
|
Phương pháp dựa theo cường độ kích thích |
Kích thích nhẹ |
Vê kim chậm và nhẹ nhàng |
Trẻ con, bệnh nhân sợ kim hay xỉu |
Kích thích vừa |
Cường độ kích thích vừa |
Các loại bệnh |
|
Kích thích mạnh |
Vê kim mạnh và nhanh |
Bệnh nhân phản ứng chậm (hôn mê), viêm khớp, viêm cơ, bệnh tâm thần |
|
Phương pháp dựa theo độ nông sâu của kim châm |
Châm nông |
Châm đến dưới da |
Bệnh ngoài da, bệnh trẻ con, nhiệt chứng tại biểu |
Châm vừa |
Châm vào thịt |
Các loại bệnh hàn chứng |
|
Châm sâu |
Châm xuyên qua thịt |
Viêm cơ, viêm khớp, phong thấp mạn tính, bệnh tâm thần |
|
Phương pháp dựa theo thời gian châm |
Châm nhanh |
Châm vào nhanh, rút ra nhanh |
Hôn mê, nhiệt chứng (ở biểu) |
Châm hoãn |
Châm vào một lúc thì đổi thủ pháp |
Các bệnh mạn chứng nhiệt chứng (ở lý) |
|
Lưu kim lâu |
Lưu kim thời gian dài |
Hàn chứng (viêm cơ, viêm khớp, phong thấp mạn tính), đau nhức, kinh liệt, co rút. |