Huyết áp , Tim mạch hôm nay

Vì sao bị viêm màng ngoài tim co thắt?

Chấn thương do phẫu thuật tim có tràn máu màng tim là yếu tố thuận lợi dẫn đến viêm màng ngoài tim co thắt sau đó.

Bệnh viêm màng ngoài tim co thắt là hậu quả của quá trình xơ hóa. Quá trình viêm mạn tính do nhiều nguyên nhân gây ra làm tổn thương dày và dính màng ngoài tim. 

Hình ảnh viêm màng ngoài tim Khoa học đã biết đến một số nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim co thắt gồm: nhiễm khuẩn lao, vi khuẩn, virut, nấm và ký sinh trùng, trong đó lao là nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng ngoài tim co thắt. Chấn thương do phẫu thuật tim có tràn máu màng tim là yếu tố thuận lợi dẫn đến viêm màng ngoài tim co thắt sau đó.  Do chạy tia xạ: đây là biến chứng muộn của xạ trị dẫn đến viêm màng ngoài tim co thắt. Viêm nhiễm hoặc rối loạn miễn dịch trong các bệnh thấp tim, lupus ban đỏ, sarcoidose.

Do các bệnh ung thư vú, phổi, hạch lympho, u sắc tố, u trung biểu mô. Không rõ nguyên nhân.

Dấu hiệu nhận dạng bệnh là gì?

Những dấu hiệu sớm của viêm màng ngoài tim co thắt thường không đặc hiệu như ngất xỉu, mệt và giảm khả năng khi gắng sức. Thời gian sau đó bệnh nhân thường có các triệu chứng của suy tim trái như khó thở khi gắng sức, khó thở về đêm.  Giai đoạn nặng bệnh nhân sẽ thấy các dấu hiệu giống như suy tim phải: phù ngoại biên, căng tức bụng và cổ trướng. Khám thấy tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch  cổ dương tính. Nhiều bệnh nhân có dấu hiệu mạch đảo của Kussmaul (hít sâu vào lại làm giảm độ căng to của tĩnh mạch cổ). Tuy nhiên dấu hiệu này có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu thấp vì có thể gặp trong các trường hợp phì đại thất phải và nhồi máu cơ tim thất phải.  Nguyên nhân của các hiện tượng này là do sự giãn nhanh của tâm thất trong thời kỳ đầu tâm trương. Nghe tim thường thấy tiếng tim mờ do màng ngoài tim dày. Tiếng đóng van hai lá và ba lá gần như xuất hiện ở cuối thì tâm trương, gây ra tiếng T1 rất nhẹ. Có khi nghe thấy tiếng gõ của màng ngoài tim ngay ở đầu tâm trương. Tiếng này xuất hiện do sự giãn ra đột ngột của tâm thất sau một giai đoạn bị màng tim cứng hạn chế giãn.  Cần phân biệt tiếng này với các tiếng tâm trương sớm khác như tiếng T3, tiếng mở van hai lá. Thường tiếng gõ màng ngoài tim có âm sắc cao hơn và đến sớm hơn tiếng T3 và tiếng mở van hai lá luôn luôn đi kèm với tiếng rung tâm trương.  Nghe phổi thường thấy giảm rì rào phế nang ở hai đáy phổi, do sung huyết phổi hay tràn dịch nhẹ ở đáy màng phổi hai bên.  Trường hợp ứ trệ nhiều, có thể thấy phù phổi với các ran ẩm xuất hiện. Gan to, trường hợp nặng có thể dẫn đến xơ gan tim với bụng cổ trướng rõ. Phù hai chi dưới, sau đó có thể dẫn đến phù toàn thân. Điện tâm đồ thấy có dấu hiệu điện thế thấp lan tỏa, sóng T thường dẹt, có thể thấy dấu hiệu dày nhĩ trái và cũng hay gặp rung nhĩ phối hợp.  Chụp X-quang thấy màng ngoài tim canxi hoá trên phim chụp nghiêng và hay thấy ở vị trí của thất phải và rãnh nhĩ thất; tràn dịch màng phổi là dấu hiệu hay gặp; giãn nhĩ phải và nhĩ trái; hiếm thấy phù phổi. Siêu âm tim là phương pháp hữu hiệu nhất để chẩn đoán và theo dõi tràn dịch màng ngoài tim.  Có thể thấy: thành tự do thất trái dẹt; độ dày của màng ngoài tim tăng lên và có thể thấy cả dấu hiệu vôi hoá của màng ngoài tim; van động mạch phổi mở sớm; vận động nghịch của vách liên nhĩ trong thì tâm thu. Thông tim là phương pháp quan trọng để chẩn đoán phân biệt viêm co thắt màng ngoài tim và bệnh cơ tim hạn chế.

Chữa trị và phòng bệnh

Điều trị nội khoa bệnh nhân ở giai đoạn đầu có thể điều trị bảo tồn bằng lợi tiểu và chế độ ăn hạn chế muối. Ngoài ra điều trị nội khoa cũng được chỉ định ở các bệnh nhân quá nặng không còn chỉ định mổ hay không chấp nhận nguy cơ của cuộc mổ.

Phẫu thuật cắt màng ngoài tim là phẫu thuật được lựa chọn. Trên  90% các trường hợp có cải thiện triệu chứng đáng kể sau phẫu thuật. Tỷ lệ Tu vong trong và ngay sau mổ từ 5 - 20% nên cần thận trọng cân nhắc. Việc mổ sớm cho các bệnh nhân là tốt hơn chứ không đợi đến khi thể trạng bệnh nhân đã bị suy sụp do bệnh diễn biến kéo dài.

Phòng bệnh cần chẩn đoán và điều trị sớm, dứt điểm các bệnh nhiễm khuẩn như lao, viêm nhiễm do vi khuẩn, virut, nấm và ký sinh trùng, các bệnh thấp tim, lupus ban đỏ, sarcoidose, ung thư vú, ung thư phổi, u sắc tố…

AloBacsi.vnTheo ThS Nguyễn Mạnh Hà - Sức khỏe & Đời sống

Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/vi-sao-bi-viem-mang-ngoai-tim-co-that-n22032.html)

Tin cùng nội dung

  • Trong các loại Thuốc giảm đau thì các Thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn được sử dụng nhiều trong điều trị.
  • Bệnh nhân thường ở trong trạng thái kích thích, vật vã, co giật động kinh cùng với biểu hiện đau đầu dữ dội, nôn vọt.
  • Đau bụng chưa chắc là viêm đại tràng co thắt (VĐTCT), nhưng đau bụng là một triệu chứng của VĐTCT. VĐTCT gây nhiều phiền phức trong cuộc sống hàng ngày, làm giảm tuổi thọ.
  • Một trong những triệu chứng khó chịu nhất của bệnh đại tràng là việc đi ngoài nhiều lần trong ngày, phân nát, lỏng, không thành khuôn.
  • Ai đã từng bị viêm đại tràng co thắt chắc hẳn sẽ thấu hiểu cảm giác đau đớn, khổ sở mà bệnh mang lại. Bệnh rất khó chữa dứt điểm và thường xuyên tái phát.
  • Viêm đại tràng co thắt (VĐTCT) là một bệnh không nguy hiểm nhưng luôn là nỗi phiền muộn ở người cao tuổi. Theo thống kê, có tới 20% người trưởng thành mắc hội chứng này, trong đó người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất.
  • Chứng co thắt thực quản gặp ở đàn bà nhiều hơn đàn ông, một số yếu tố được xem là nguy cơ khởi phát bệnh như ăn hoặc uống thực phẩm quá lạnh hoặc quá nóng; trào ngược dạ dày - thực quản; lo lắng quá mức; chứng ợ nóng…
  • Co thắt đại tràng hay đại tràng kích thích là bệnh không rõ nguyên nhân, nhưng người ta thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa tình trạng căng thẳng và hội chứng đại tràng kích thích.
  • Tôi nghe nói người bị viêm phổi do phế cầu cũng dễ bị viêm màng não do phế cầu. Xin bác sĩ cho biết, viêm màng não do phế cầu có nguy hiểm không?
  • Viêm màng não (Meningitis) là tình trạng viêm của màng mềm và dịch não tủy khoang dưới nhện. Viêm có thể do các nguyên nhân nhiễm trùng như virus, vi khuẩn, vi sinh vật khác, hoặc do các nguyên nhân không nhiễm trùng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY