Xét nghiệm hoá sinh hôm nay

Khoa xét nghiệm hoá sinh có chức năng thực hiện các xét nghiệm thường quy và chuyên sâu nhằm chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng các bệnh lý lâm sàng. Phương thức hoạt động của khoa dựa trên sự trao đổi chất, cơ chế thay đổi cấu trúc và quá trình hóa học diễn ra trong cơ thể sinh vật thông qua các trị số hoá sinh máu, nước tiểu và dịch não tuỷ,...nhằm đánh giá chức năng gan, thận, tuyến tuỵ, tuyến giáp, tiểu đường, rối loạn lipid máu, bệnh về đường hô hấp, bệnh xơ vữa động mạch,...

Xét nghiệm hoá sinh máu bệnh đường hô hấp

Bicarbonat thực là nồng độ thực tế bicarbonat của mẫu máu lấy trong điều kiện không tiếp xúc với không khí, nó tương ứng với pH và PaCO2 thực của mẫu máu.

Để đánh giá suy hô hấp, người ta thường dùng các thông số khí máu và cân bằng acid-base như PaO2, PaCO2, SaO2, AaDO2...

Thông thường để xác định các thông số khí máu và cân bằng acid - base, người ta lấy máu động mạch để xét nghiệm (lấy máu động mạch quay, động mạch trụ, động mạch cánh tay và động mạch đùi) bằng dụng cụ chuyên biệt để mẫu máu lấy tránh tiếp xúc với không khí và cho kết quả chính xác.

Khi xét nghiệm các thông số khí máu và cân bằng acid-base có 3 thông số pH, PaO2, PaCO2 đo tự động bằng các điện cực chọn lọc (có cấu tạo và hoạt động theo các nguyên lý riêng), còn các thông số khác được tính toán tự động nhờ bộ phận xử lý vi tính của máy. Khi đo máy cần được chuẩn hóa và đo ngay sau khi lấy máu.

Các thông số khí máu và cân bằng acid- base

PaO2 - phân áp oxy máu động mạch

Bình thường ở người trẻ, người trưởng thành PaO2 = 85 - 100mmHg, chiếm 95 -98% tổng lượng oxy có trong máu.

PaO2 tăng: khi áp lực riêng phần O2 máu phế nang tăng.

PaO2 giảm: do giảm thông khí, giảm khuếch tán và mất cân bằng tỷ lệ Va/Q (thông khí/lưu lượng máu).

PaCO2 - phân áp CO2 máu động mạch

Đây là một thông số cho biết các rối loạn cân bằng acid-base có liên quan tới nguyên nhân hô hấp hay không.

Bình thường: PaCO2 = 35 - 45 mmHg, trung bình là 40 mmHg.

PaCO2 phụ thuộc vào thông khí phế nang (tỷ lệ nghịch): tăng khi thông khí phế nang giảm và ngược lại.

SaO2 - độ bão hòa oxy chức năng (functional oxygen saturation)

SaO2 là dạng kết hợp của oxy với hemoglobin.

Bình thường: SaO2 = 95 - 97% (95 - 99% nếu pH = 7,38 - 7,42; PaO2= 97%, PaCO2 = 40 mmHg).

Khi SaO2 giảm, nhỏ hơn 50% thì ái lực gắn của oxy với Hb giảm mạnh.

AaDO2- chênh lệch oxy giữa phế nang và động mạch (alveolar- arterial O2 gradient)

Bình thường: AaDO2 nhỏ hơn 15 mmHg. Từ trên 30 tuổi, cứ tăng thêm 10 tuổi thì AaDO2 tăng lên 3 mmHg.

AaDO2 tăng cho biết có rối loạn trao đổi khí.

pH máu động mạch

Bình thường: pH máu động mạch = 7,38 - 7,42.

pH < 7,38 là nhiễm acid.

pH > 7,42 là nhiễm base.

Bicarbonat (HCO3-)

Bicarbonat là lượng HCO3- có trong huyết tương, gồm bicarbonat thực (actual bicarbonat = AB) và bicarbonat chuẩn (standard bicarbonat= SB).

Bicarbonat thực là nồng độ thực tế bicarbonat của mẫu máu lấy trong điều kiện không tiếp xúc với không khí, nó tương ứng với pH và PaCO2 thực của mẫu máu.

Bình thường: AB = 25 mmol/l.

Bicarbonat chuẩn là lượng HCO3- (mmol/l) của huyết tương được qui về điều kiện chuẩn như PaCO2= 40 mmHg, To= 37oC, pH = 7,40.

Bình thường: SB = 24 ± 2 (mmol/l).

CO2 toàn phần (t.CO2) được tính theo công thức sau:

t.CO2 = CO2 hòa tan (PaCO2) CO2 carbaminat CO2/bicarbonat (chiếm tới 90% tổng CO2 trong máu).

Bình thường: t.CO2 = 25 - 30 (mmol/l). Base dư (Base exess = BE).

BE là sự chênh lệch giữa base đệm của bệnh nhân và base đệm của người bình thường.

Bình thường: BE = 0 (pH = 7,40; PaCO2= 40 mmHg; Hb toàn phần = 150 g/l, nhiệt độ 37OC).

Sự thay đổi các thông số khí máu cho phép đánh giá tình trạng thiếu oxy máu và các bệnh có suy hô hấp.

Suy hô hấp

Các thông số khí máu và cân bằng acid-base thay đổi và có các trị số như sau:

Suy hố hấp khi

PaO2 < 70 mmHg.

PaCO2 > 44 mmHg.

SaO2 < 96%.

Suy hô hấp mạn tính

PaO2< 60 - 70 mmHg.

PaCO2 > 50 - 60 mmHg.

SaO2 < 80 - 90%.

pH giảm.

HCO3- tăng.

BE ( ).

BB tăng.

Suy hô hấp mạn tính gặp trong một số bệnh về đường hô hấp như:

Trong phổi:

Giảm thông khí phế nang.

Phế quản-phế viêm.

Viêm phổi.

Hen.

Lao.

Hội chứng tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Khí phế thũng.

K phổi.

Hít phải khí CO2, hít lại không khí đã thở.

Bị ức chế thần kinh do uống Thu*c ngủ, bại liệt.

Hít phải khí độc, nhiễm độc.

Ngoài phổi:

Dị dạng lồng ngực, gù vẹo cột sống.

Béo bệu.

Trong một số trường hợp, suy hô hấp mạn tính như phế quản-phế viêm, viêm phổi trong cơn bùng phát dễ chuyển thành dạng suy hô hấp cấp tính.

Suy hô hấp cấp

PaO2< 50 mmHg.

PaCO2 > 60 mmHg.

pH máu giảm mạnh.

t.CO2 tăng.

HCO3- tăng cao.

BB tăng, BE dương và > 2.

Suy hô hấp cấp tính gặp trong một số bệnh hô hấp sau:

Ngoài phổi:

Tắc nghẽn khí quản do bị chèn ép.

Do tổn thương sọ não.

Do tai biến của Thu*c mê.

Do chấn thương ngực.

Tại phổi:

Viêm phổi có bội nhiễm.

Hít phải khí độc.

Tắc nghẽn mạch phổi.

Tràn dịch tràn khí màng phổi.

Suy hô hấp típ I: chỉ giảm PaO2 máu:

PaO2 < 70 mmHg.

PaCO2< 45 mmHg.

Suy hô hấp típ II: PaCO2 tăng:

PaO2 < 70 mmHg.

PaCO2 > 45 mmHg.

Trụy hô hấp:

SaO2 < 50%.

PaCO2 > 100 mmHg.

Các xét nghiệm về khí máu và cân bằng acid-base cho phép đánh giá tình trạng thiếu oxy máu và trạng thái cân bằng acid-base trong cơ thể.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/sinhhoalamsang/xet-nghiem-hoa-sinh-mau-benh-duong-ho-hap/)

Tin cùng nội dung

  • Nhân sâm có thể được dùng độc vị dưới các dạng sâm lát, viên nang, trà tan, rượu Thu*c... hoặc có thể phối hợp với các vị Thu*c khác tùy theo mục đích trị liệu, trong đó có mật ong.
  • Ung thư phế quản là một trong những ung thư khó chữa. Chẩn đoán giai đoạn sớm thường khó và phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán muộn, do đó ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp và kết quả điều trị.
  • Đường hô hấp chính là nơi mà nhiều mầm bệnh (virut, vi khuẩn) dễ dàng xâm nhập khi trẻ hít thở. Đối với trẻ, đường thở ngắn và hẹp nên mầm bệnh dễ lây lan hơn.
  • Đối với loại này, để tạo ra miễn dịch của cơ thể chống lại một loại bệnh nào đó, người ta có thể dùng chính các vi khuẩn gây bệnh đó, làm yếu hoặc mất độc lực của chúng và đưa vào cơ thể tạo kháng nguyên
  • Sốt, đau đầu, nôn,… là những triệu chứng của các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên, sốt virut,… nhưng cũng có thể là dấu hiệu của bệnh viêm màng não.
  • Bạn có muốn bảo vệ con mình khỏi các bệnh đường hô hấp, chẳng hạn như cảm và ho? Câu trả lời là “có” nếu mẹ chịu khó thêm tỏi vào các món ăn lúc chế biến cho trẻ.
  • Các bộ phận của cây mướp lúc còn non cũng như khi đã già đều dùng làm Thuốc để chữa bệnh. đặc biệt, cây mướp chữa bệnh thấp nhiệt thường xảy ra vào mùa hè.
  • Giống như một số Thu*c kháng sinh khác, khi sử dụng clarythromicin có thể gặp một số tác dụng phụ (tác dụng không mong muốn).
  • Thời tiết lạnh kéo dài khiến trẻ nhỏ dễ mắc bệnh viêm đường hô hấp, viêm phổi, tiêu chảy. Tại khoa Nhi, BV Bạch Mai thời điểm này rất đông bệnh nhi đến khám do mắc phải các chứng bệnh trên.
  • Sự yếu kém trong việc tự bảo vệ cơ thể của người cao tuổi (NCT) rõ nét mỗi khi thời tiết chuyển mùa, nhất là từ nóng sang lạnh. Trong các bệnh mà NCT dễ mắc phải hoặc tái phát khi chuyển mùa thì bệnh về đường hô hấp là loại bệnh hay gặp nhất.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY