Xét nghiệm hoá sinh hôm nay

Khoa xét nghiệm hoá sinh có chức năng thực hiện các xét nghiệm thường quy và chuyên sâu nhằm chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng các bệnh lý lâm sàng. Phương thức hoạt động của khoa dựa trên sự trao đổi chất, cơ chế thay đổi cấu trúc và quá trình hóa học diễn ra trong cơ thể sinh vật thông qua các trị số hoá sinh máu, nước tiểu và dịch não tuỷ,...nhằm đánh giá chức năng gan, thận, tuyến tuỵ, tuyến giáp, tiểu đường, rối loạn lipid máu, bệnh về đường hô hấp, bệnh xơ vữa động mạch,...

Xét nghiệm hoá sinh rối loạn lipid máu và xơ vữa động mạch

Rối loạn lipid máu nói chung và các rối loạn lipoprotein là yếu tố nguy hại lớn liên quan tới sự phát triển bệnh tim mạch

Trước kia các xét nghiệm lipid máu thường làm là định lượng lipid toàn phần, phospholipid, cholesterol (toàn phần và este). Hiện nay, xét nghiệm lipid TP và phospholipid ít được làm, lâm sàng thường quan tâm nhiều hơn là xét nghiệm cholesterol, triglycerid, các lipoprotein và apoprotein.

Các xét nghiệm về lipoprotein thường làm để đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu gồm: LDL (lipoprotein có tỷ trọng thấp) và HDL (lipoprotein có tỷ trọng cao).

Các xét nghiệm hoá sinh về rối loạn lipid máu

Rối loạn lipid máu nói chung và các rối loạn lipoprotein là yếu tố nguy hại lớn liên quan tới sự phát triển bệnh tim mạch (như xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim).

Để phát hiện rối loạn lipid máu cần làm các xét nghiệm sau:

Cholesterol toàn phần.

Triglycerid.

LDL-C.

HDL-C.

Apo AI.

Apo B.

Nếu điều kiện không cho phép thì chỉ cần làm 3 xét nghiệm sau đây: Cholesterol, triglycerid, HDL-C.

Không bị rối loạn lipid máu

Cholesterol < 5,2 mmol/l.

Triglycerid < 2,3 mmol/l.

Có rối loạn lipid máu

Cholesterol > 5,2 mmol/l và Triglycerid >2,3 mmol/l; hoặc Cholesterol 5,2 - 6,7 mmol/l và HDL-C < 0,9 mmol/l.

Một bệnh rối loạn chuyển hóa lipid điển hình là bệnh xơ vữa động mạch.

Các xét nghiệm về rối loạn lipid máu thường làm

Cholesterol toàn phần huyết tương:

Bình thường: Cholesterol TP = 3,9 - 5,2 mmol/l.

Cholesterol toàn phần tăng trong:

Bệnh tăng cholesterol máu.

Tăng lipoprotein máu.

Tắc mật (sỏi mật, ung thư đường mật, xơ gan-mật, tắc mật,..).

Bệnh rối loạn chuyển hóa glycogen (bệnh Von Gierke).

Hội chứng thận hư (do viêm cầu thận mạn, tắc tĩnh mạch thận, bệnh hệ thống, thoái hóa dạng bột,…).

Bệnh lý tuyến tụy (đái đường, viêm tụy mạn,…).

Phụ nữ mang thai.

Tác dụng phụ của Thu*c (các loại steroid).

Cholesterol toàn phần giảm trong:

Huỷ hoại tế bào gan (do Thu*c, hóa chất, viêm gan,…).

Hội chứng cường giáp.

Suy dinh dưỡng (suy kiệt, các bệnh ác tính giai đoạn cuối,…).

Thiếu máu mạn tính.

Điều trị bằng corticoid và ACTH.

Giảm β-lipoprotein.

Bệnh Tangier.

Triglycerid huyết tương:

Bình thường: TG < 2,3 mmol/l.

Triglycerid tăng trong:

Tăng lipid máu gia đình.

Bệnh lý về gan.

Hội chứng thận hư.

Nhược giáp.

Đái đường.

Nghiện rượu.

Gout.

Viêm tụy.

Bệnh rối loạn chuyển hóa glycogen.

Nhồi máu cơ tim cấp (tăng đến đỉnh trong 3 tuần, có thể tăng kéo dài trong 1
năm).

Tác dụng phụ của Thu*c (liều cao estrogen, block β) Triglycerid giảm trong: Suy dinh dưỡng.

Vì trong thành phần của các lipoprotein (LP) có cholesterol, các xét nghiệm hiện nay về các LP thường được viết như:

LDL-C: là cholesterol có trong LDL.

HDL-C: là cholesterol có trong HDL

HDL-cholesterol (HDL-C):

HDL-C là xét nghiệm định lượng cholesterol toàn phần của phân đoạn lipoprotein HDL.

Vai trò quan trọng của HDL là loại bỏ cholesterol từ các tế bào nội mạc động mạch, là yếu tố bảo vệ chống bệnh tim mạch, chống xơ vữa động mạch. Lượng HDL-C càng thấp (< 0,9 mmol/l) thì khả năng bị xơ vữa động mạch càng cao.

Bình thường: HDL- C > 0,9 mmol/l.

HDL-C tăng trong:

Tập luyện thể lực.

Tăng độ thanh thải của VLDL.

Điều trị bằng insulin.

Dùng estrogen.

HDL- C giảm trong:

Stress và bệnh tật (nhồi máu cơ tim cấp, đột quị, phẫu thuật, chấn thương).

Suy kiệt.

Không luyện tập thể thao.

Béo phì.

Hút Thu*c.

Đái đường.

Nhược giáp.

Bệnh lý về gan.

Hội chứng thận hư.

Tăng urê máu.

Tác dụng phụ của Thu*c (progesteron, steroid, hạ huyết áp nhóm chẹn β).

Tăng triglycerid máu.

Giảm α-lipoprotein máu gia đình.

Một số bệnh di truyền (bệnh Tangier, bệnh thiếu hụt nhóm chuyển acyl giữa lecithin và cholesterol, bệnh thiếu apoprotein A-I và C-III,…).

LDL-cholesterol (LDL-C):

LDL có 25% protein là apo B; cholesterol gắn với LDL (LDL-C), nó tham gia vào sự phát triển của mảng xơ vữa động mạch gây suy mạch, tắc mạch và nhồi máu.

Vai trò quan trọng của LDL là vận chuyển và phân bố cholesterol cho các tế
bào của các tổ chức.

Bình thường: LDL- C < 3,9 mmol/l.

LDL-C tăng trong:

Tăng cholesterol máu gia đình.

Đái đường.

Kết hợp với tăng lipid máu.

Nhược giáp.

Hội chứng thận hư.

Suy thận mạn.

Chế độ ăn nhiều cholesterol.

Phụ nữ mang thai.

U tuỷ.

Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Chán ăn do tâm lý, thần kinh.

Tác dụng phụ của Thu*c (estrogen, steroid, hạ huyết áp nhóm chẹn β, carpazepin).

Phần protein có trong các LP gọi là apoprotein (viết tắt là Apo), chiếm tỷ lệ khác nhau trong các lipoprotein, thấp nhất ở chylomycron và tăng dần ở VLDLC, LDL-C, cao nhất ở HDL-C.

Trong số các Apo có Apo AI, Apo B được chú ý nhiều hơn cả vì chúng có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển HDL, LDL qua màng tế bào.

Apoprotein AI:

Apo A là phần protein chủ yếu của HDL, gồm Apo AI và Apo AII . Trong đó Apo AI chiếm chủ yếu (60- 70% phần protein của HDL).

Có vai trò: làm giảm nồng độ chylomicron huyết tương.

Là chất kích thích hoạt động của enzym lecithin cholesterol acyl transferase (LCAT), enzym này xúc tác phản ứng chuyển gốc acid béo của lecithin ở vị trí carbon β sang cholesterol tạo thành cholesterol este hóa.

Là chất nhận diện cho receptor trên màng tế bào để nhận diện và vận chuyển HDL từ mọi tế bào vào gan, giúp cho việc loại bỏ cholesterol từ các tế bào nội mạc động mạch (làm giảm sự tạo thành các mảng xơ vữa thành mạch).

Định lượng Apo AI dựa theo nguyên lý sau: Apo AI có trong mẫu thử hoặc chuẩn ngưng kết với kháng thể kháng Apo AI có trong Thu*c thử. Mức độ kết dính tỷ lệ thuận với nồng độ Apo AI có trong mẫu thử, và nồng độ Apo AI được xác định bằng phương pháp đo độ đục ở bước sóng 340 nm; so với chuẩn tính được kết quả.

Bình thường: Nam: 1,1 - 1,7 g/l. Nữ: 1,1 - 1,9 g/l.

Kỹ thuật xác định Apo AI được làm trên máy phân tích hóa sinh tự động (ví dụ như: Autohumalyzer 900s, Hitachi 902).

Apoprotein B (Apo B):

Apo B là phần protein của LDL, là chất nhận diện của receptor màng tế bào đối với LDL, đóng vai trò quan trọng đưa HDL từ máu vào các tế bào.

Hiện nay, các Thu*c điều trị xơ vữa động mạch và giảm lipid máu có tác dụng làm tăng số lượng receptor đặc hiệu với LDL (Apo B) ở màng tế bào, tức là làm tăng khả năng tiếp nhận LDL, đưa chúng từ máu vào tế bào, tránh hiện tượng ứ đọng LDL ở thành mạch.

Định lượng Apo B dựa theo nguyên lý sau: Apo B có trong mẫu thử hoặc chuẩn ngưng kết với kháng thể kháng Apo B có trong Thu*c thử, mức độ kết dính tỷ lệ thuận với nồng độ Apo B có trong mẫu thử và nồng độ Apo B được xác định bằng phương pháp đo độ đục ở bước sóng 340 nm; so với chuẩn tính được kết quả.

Bình thường: Nam: 0,6 - 1,18 g/l. Nữ: 0,52 - 1,02 g/l.

Kỹ thuật xác định Apo B được làm trên các máy phân tích hóa sinh tự động (ví dụ như: Autohumalyzer 900s, Hitachi 902).

Bệnh xơ vữa động mạch

Khái niệm: xơ vữa động mạch là tình trạng thành mạch dày lên và có lắng đọng cục bộ của lipid (cholesterol este và các lipid khác). Các lipoprotein lắng đọng, kết tụ tạo mảng vữa động mạch, làm hẹp lòng mạch, giảm tính đàn hồi của mạch máu, suy giảm tuần hoàn, có thể dẫn đến nhồi máu.

Bệnh hay gặp trong: Tiểu đường, thận hư, béo phì, Gout, chế độ dinh dưỡng có nhiều lipid (triglycerid, cholesterol, phospholipid..).

Bệnh xơ vữa động mạch có thể có bất kỳ 1 trong các bất thường

VLDL tăng (chứa chủ yếu TG) với LDL bình thường (chứa chủ yếu là cholesterol).

LDL tăng với VLDL bình thường.

Cả LDL và VLDL đều tăng (cholesterol và triglycerid).

Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán xơ vữa động mạch

Định lượng TG huyết tương:

Có nhiều trong VLDL và LDL.

Định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol este hóa:

Có nhiều trong các mảng xơ vữa.

Xơ vữa và choleserol thay đổi không song hành: có xơ vữa mà cholesterol vẫn bình thường ( tỷ lệ đáng kể).

Định lượng cholesterol trong HDL (HDL-C):

HDL-C tỷ lệ nghịch với nguy cơ xơ vữa động mạch.

Định lượng apoprotein huyết tương:

Giảm Apo AI, tăng Apo B: chỉ số trung thành nhất để chẩn đoán XVĐM. Có thể định lượng apoprotein bằng các phương pháp như:

Phương pháp miễn dịch-điện tử (EIA - eletro-immuno assay).

Phương pháp miễn dịch phóng xạ (RIA -radio immuno assay).

Phương pháp enzym-miễn dịch (ELISA-enzym linked immuno sorbent assay).

Phương pháp xét nghiệm độ đục miễn dịch (ITA= immuno- turbidimetric assay).

Dựa vào các kết quả xét nghiệm về các lipoprotein huyết tương có thể nhận biết về nguy cơ xơ vữa động mạch.

So với trị số bình thường mà các kết quả về cholesterol, triglycerid, các lipoprotein như: tăng cholesterol, tăng VLDL-C, tăng LDL-C, tăng TG và HDLC giảm cho biết nguy cơ xơ vữa động mạch cao.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/sinhhoalamsang/xet-nghiem-hoa-sinh-roi-loan-lipid-mau-va-xo-vua-dong-mach/)

Tin cùng nội dung

  • Bệnh động mạch vành (thiếu máu cơ tim) được gây ra khi lòng động mạch bị hẹp hay tắt nghẽn, thường do xơ vữa động mạch. Với những triệu chứng như đau thắt ngực, khó thở, bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây Tu vong hàng đầu ở Mỹ và các nước phát triển.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Viêm động mạch Takayasu là dạng hiếm của các rối loạn viêm mạch máu. Bệnh có thể gây đau ngực, đau tay, cao huyết áp và cuối cùng là suy tim hoặc đột quỵ.
  • Xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là bệnh làm động mạch của bạn trở nên cứng và hẹp đi. Thậm chí, động mạch có thể bị tắc hoàn toàn. Động mạch là những mạch máu mang máu từ tim đến những phần còn lại của cơ thể.
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Nong động mạch cảnh (Carotid angioplasty) là một thủ thuật nhằm mở rộng lòng động mạch cảnh bị hẹp để phòng ngừa hay điều trị đột quỵ. Động mạch cảnh là động mạch nằm ở hai bên vùng cổ và là động mạch chính cấp máu cho não. Thủ thuật này liên quan đến việc luồn và bơm phồng một bóng nhỏ để nong và mở rộng lòng động mạch cảnh bị hẹp.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY