Bệnh thường gặp hôm nay

Bệnh thường gặp

Bài Thuốc đông y từ Dược Liệu Bạch chỉ chữa nhiều bệnh thường gặp

Theo y học cổ truyền, bạch chỉ có vị cay, tính ấm. Quy kinh phế, vị, đại tràng. Có công năng phát hãn, trừ phong, tiêu thũng, giải độc, trừ mủ, giảm đau, trừ thấp, chỉ đới, hành huyết, nhuận cơ, tỉnh tỳ.

Bộ phận dùng làm Thuốc là rễ của cây bạch chỉ.

Hình ảnh Dược Liệu bạch chỉ đã được làm khô

Bạch chỉ (Radix Angelicae dahuricae) là vị Thuốc Đông y được sử dụng từ lâu để trị nhiều loại bệnh khác nhau. Bộ phận dùng làm Thuốc là rễ của cây bạch chỉ. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, được di thực vào Việt Nam.

Bạch chỉ được dùng trị một số chứng bệnh sau: theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh

- Trị cảm mạo phong hàn, biểu hiện đau đầu vùng trán đỉnh, đau nửa đầu, đau phần xương lông mày, đau hốc mắt mà trào nhiều nước mắt, phối hợp bạch chỉ với địa liền, cát căn, lượng bằng nhau từ 10 -12g dưới dạng Thuốc sắc, hoặc Thuốc bột, ngày 1 thang, dùng liên tục cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm; hoặc phối hợp bạch chỉ với xuyên khung, lượng bằng nhau, mỗi vị 10g, ngày 1 thang; nếu bào chế dạng bột, ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 3 - 5g.

- Trị viêm mũi, đau răng, viêm dây thần kinh ở mặt, phối hợp bạch chỉ, tân di, thương nhĩ tử mỗi vị 12g, bạc hà 6g, bào chế dưới dạng bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-12g, uống nhiều ngày tới khi hết các triệu chứng. Ngoài ra khi đau răng có thể lấy bột bạch chỉ chấm vào chỗ đau.

- Trị hôi miệng: Có thể dùng bạch chỉ, xuyên khung lượng bằng nhau, sắc nước, ngậm súc miệng ngày 2 - 3 lần, hoặc tán thành bột mịn, thêm ít hồ bột gạo nếp tạo thành khối đồng đều, rồi chia thành viên nhỏ để ngậm, ngày 2-3 viên.

- Trị viêm tuyến vú ở giai đoạn đầu: bạch chỉ, bối mẫu mỗi vị 6g, đương quy 9g, nhũ hương (chế) 4,5g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

- Trị khí hư bạch đới, đau bụng kinh: bạch chỉ, ô tặc cốt, hương phụ tứ chế, mộc hương mỗi vị 10g, uống trước khi có kinh 2-3 ngày, ngày 1 thang. Uống nhiều ngày, nhiều đợt tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

- Trị đau thắt ngực, đau mỏi cơ nhục: bạch chỉ phối hợp với cát căn, địa cốt bì, lượng bằng nhau dưới dạng Thuốc sắc.

- Trị mụn nhọt sưng đỏ: bạch chỉ phối hợp với kim ngân hoa, liên kiều, bồ công anh, lượng bằng nhau 10-12g, dưới dạng Thuốc sắc, ngày 1 thang. Ngoài ra còn dùng bạch chỉ trị rắn cắn.

Lưu ý: Không dùng bạch chỉ cho những người âm hư hỏa vượng, những người đang bị dị ứng ngứa. Cần phân biệt với cây có tên bạch chỉ nam, hay còn gọi là cây mát rừng (Millettia pulchra Kurz, họ cánh bướm Papilionaceae). Bạch chỉ nam thuộc loại cây nhỡ, cao đến 5- 7m, cành hình trụ có khía dọc, lá kép lông chim lẻ, mọc so le, hoa mọc thành chùm màu tím nhạt, quả loại đậu, hình lưỡi dao, màu lục vàng. Cây thường phân bố ở một số tỉnh miền Bắc nước ta, như Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lạng Sơn… Người ta thường thu hái rễ củ để làm Thuốc trị đau bụng, tiêu chảy.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/bai-thuoc-dong-y-tu-duoc-lieu-bach-chi-chua-nhieu-benh-thuong-gap)

Tin cùng nội dung

  • Theo kinh nghiệm của bà con vùng cao, cây hoàng mộc thường được dùng làm Thu*c chữa lỵ, đau răng, ăn uống không tiêu (dùng dưới dạng Thu*c sắc, hoặc tán bột uống).Cây hoàng mộc còn có tên gọi là cây hoàng mù, Đông y gọi là hoàng liên gai. Là loại cây bụi nhỏ cao 2 - 3m phân nhánh nhiều; gỗ màu vàng; cành có gai chẻ ba dài 1 - 2cm, mọc dưới các cụm lá.
  • Theo Đông y, bạch chỉ có tác dụng tán phong trừ thấp, thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng trừ mủ,Cây bạch chỉ còn có tên gọi khác là bách chiểu, chỉ hương, cửu lý trúc căn, đỗ nhược, hòe hoàn, lan hòe, linh chỉ, ly hiêu, phương hương,... Cây được trồng làm Thu*c, chủ yếu thích hợp ở miền núi cao, lạnh như ở Sa Pa, Tam Đảo hoặc nơi có khí hậu tương tự.
  • Đông y quan niệm rằng là phần thừa của xương và thuộc tạng thận. Mặt khác, theo lý luận về kinh lạc, kinh Dương minh vị đi qua vùng của chân răng, cho nên các chứng trạng của chân răng phản ánh trạng thái hư, thực, hàn, nhiệt của vị và thận.
  • Khi dân số có tới gần 30% mắc các bệnh lý về dạ dày và được dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa thì cần phải chú ý điều trị hệ quả của căn bệnh này trước, để giúp bữa ăn mỗi ngày thêm ngon.
  • *m đ*o phụ nữ luôn tiết dịch, nếu không thấy ngứa và dịch không có màu, không có mùi hôi là hiện tượng S*nh l* bình thường. Khi có biểu hiện ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới. Khí hư bạch đới do nhiều nguyên nhân, tùy từng thể bệnh mà có cách điều trị phù hợp.
  • Mụn nhọt là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở các lỗ chân lông hay tuyến bã nhờn; YHCT có tên gọi chung là “sang, hung, thù...”. Nguyên nhân do hỏa độc gây ra, một số trường hợp hay tái phát là do huyết nhiệt.
  • Theo Lương y Trịnh Văn Sỹ, không nên xem nhẹ bệnh quai bị. Quai bị nếu không được điều trị sẽ dẫn tới bị biến chứng thậm chí có thể vô sinh sau này. Nguyên tắc điều trị theo Đông y: chống viêm, trừ thấp, thanh nhiệt, nâng đỡ thể trạng. Đông y xếp bệnh quai bị vào loại “ôn dịch”.
  • Đau răng ở hầu hết trẻ em và người lớn. Bạn cần đến gặp nha sĩ khi bạn có triệu chứng đau răng.
  • Đông y sử dụng các loại thảo mộc để điều trị bệnh. Vậy thì, dựa vào những nguyên tắc gì để điều trị bệnh trong đông y
  • Đông y cho rằng nhờ vào tính vị khác nhau nên mỗi vị Thuốc có tác dụng khác nhau. Bất kì loại nguyên liệu nào đều có thể trở thành một vị Thuốc đông y.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY