Cây thuốc quanh ta hôm nay

Bài Thuốc trị chứng gối sưng đau

Chứng gối sưng đau được Y học cổ truyền xếp vào chứng tý, thống phong, hạc tất phong, lịch tiết phong. Chứng gối sưng đau do liên quan ba kinh âm Can, Tỳ, Thận.
Can chủ cân, Tỳ chủ nhục, Thận chủ xương. Gối là nơi sưng đau. Sau đây là một số bài Thuốc trị theo từng nguyên nhân:

Gối sưng đau do khí huyết hư tổn: người bệnh có biểu hiện gối sưng đau, chân tay yếu mỏi vô lực, sắc mặt úa vàng, choáng váng, hồi hộp, chất lưỡi đỏ nhạt hoặc đỏ non, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế. Phép điều trị là bổ khí huyết, ấm kinh mạch, tán phong thấp. Dùng bài Đại phòng phong thang: xuyên khung 8g, khương hoạt 8g; thục địa, bạch truật, bạch thược, đỗ trọng, đảng sâm, ngưu tất, hoàng kỳ, đương quy mỗi loại 12g; phòng phong 6g, phụ tử 4g, cam thảo 3g. Sắc uống.

Gối sưng đau do can thận hư tổn: người bệnh có biểu hiện hai gối sưng to và đau, lưng đau mỏi, chi dưới teo cơ, đi đứng khó khăn, choáng váng, tinh thần mỏi mệt, người gầy hoặc to mập, chất lưỡi nhợt hoặc tối, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế vô lực. Phép điều trị là bổ can thận, tăng tinh tủy, tán hàn thấp. Dùng bài Tam khí ẩm: bạch thược, bạch truật, thục địa, tục đoạn, câu kỷ tử, đỗ trọng, đương quy, ngưu tất mỗi loại 12g; nhân sâm 6g (có thể thay bằng đảng sâm 12g), phụ tử 4g. Sắc uống.

Gối sưng đau do hàn thấp nghẽn trệ: người bệnh có biểu hiện hai gối sưng to, đau dữ dội, khó đi lại, cơ thể lạnh tay chân lạnh, sắc mặt trắng xanh, chất lưỡi tía tối, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm khẩn hoặc trầm trì: Phép trị là tán hàn ôn kinh, trừ thấp hoạt huyết. Dùng bài Ngũ tích tán: chỉ xác, hậu phác, thương truật, bạch chỉ mỗi loại 10g; đương quy, bán hạ, bạch thược, phục linh mỗi loại 12g; cam thảo 4g; trần bì 8g, xuyên khung 8g; ma hoàng, nhục quế, can khương mỗi loại 3g; cát cánh 6g. Sắc uống.

Hoặc bài Dương hòa thang: thục địa 12g, bạch giới tử 12g, nhục quế 3g, ma hoàng 3g, cam thảo 4g, lộc giác 4g. Sắc uống.

Gối sưng đau do nhiệt độc cốc phá ở trong: người bệnh có biểu hiện khớp gối sưng đỏ đau dữ dội, co duỗi khó khăn, mình nóng, tâm phiền khát nước, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện khô kết, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hơi khô, mạch hoạt sác. Phép điều trị nên thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết lợi khớp xương. Dùng bài Ngũ vị tiêu độc ẩm hợp với bài Hoạt lạc hiệu linh đan: kim ngân hoa, đan sâm, đương quy, bồ công anh mỗi loại 12g; tử hoa địa linh 3g, cúc hoa 10g, nhũ hương 8g, một dược 6g. Sắc uống.

Sau khi phá vỡ mủ dịch ở khớp, uống Thập toàn đại bổ thang: đương quy, bạch truật, hoàng kỳ, bạch linh, thục địa, bạch thược mỗi loại 12g; nhục quế 4g, xuyên khung 8g, cam thảo trích 6g. Sắc uống để bổ khí, tiêu sưng giảm đau.

Gối sưng đau do thấp độc tích đọng: người bệnh có biểu hiện khớp gối sưng đau nặng nề, đầu u ám, mình nặng nề, chân tay thân mình căng trướng, bụng trướng đầy có lúc buồn nôn, đại tiện không thành khuôn, chất lưỡi đỏ nhạt hoặc tối nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt mà nhuận, mạch trầm hoãn hoặc huyền hoạt. Thấp độc lưu đọng gây nên bệnh. Phép điều trị là lợi thấp khư phong, ích huyết giải độc. Dùng bài Ý dĩ nhân thang: đương qui 12g, bạch truật 12g, ý dĩ nhân 10g; xuyên ô, sinh khương, quế chi mỗi loại 3g; độc hoạt 10g; phòng phong 6g, xuyên khung 8g, khương hoạt 8g, ma hoàng 4g, thảo ô 4g. Sắc uống.

TS. Trần Lập Công

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tri-chung-goi-sung-dau-n143020.html)
Từ khóa: bài thuốc

Chủ đề liên quan:

bài thuốc sưng đau thuốc trị

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY