Triệu chứng của phong ôn mới phát gần giống như ngoại cảm phong hàn nhưng ngoại cảm phong hàn phát sốt nhẹ, sợ gió lạnh tương đối nhiều, không khát nước, mạch phù hoặc phù khẩn; Còn phong ôn thì phát sốt tương đối nặng, sợ gió lạnh ít, hơi khát nước. Mạch phù sác.
Triệu chứng: sốt, hơi sợ gió lạnh, không có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, nhức đầu, ho, hơi khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù sác.
Bài Thuốc: liên kiều 8g, khổ cát cánh 10g, bạc hà (tươi) 16g, trúc diệp (tươi) 16g, sinh cam thảo 8g, đạm đậu sị 36g, kim ngân hoa 12g, kinh giới tuệ 12g, ngưu bàng tử 12g.
Cách dùng: Đạm đậu xị cho vào túi vải túm lại. 7 vị: kim ngân hoa, liên kiều, cát cánh, cam thảo, kinh giới, ngưu bàng tử, đạm đậu xị + 1.500ml nước sắc còn 800ml cho bạc hà và trúc diệp vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều uống 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
Vị Thuốc chi tử kết hợp với đậu xị trị chứng phong ôn (nhiệt uất ở ngực).
Cách dùng: Chi tử + 700ml nước, sắc còn 500ml cho đạm đậu xị vào sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Uống ấm, chia đều 2 lần, nếu nôn được thì thôi. Nếu chưa nôn được, sau 3 giờ uống phần còn lại.
Triệu chứng: sốt, mắt đỏ, sợ nóng, bực dọc, ra nhiều mồ hôi, rêu lưỡi vàng khô, khát muốn uống nước mát. Mạch hồng đại.
Cách dùng: Thạch cao đập nát, 3 vị trên (trừ ngạnh mễ) + 1.400ml sắc còn 450ml cho ngạnh mễ vào đun vừa chín, lọc bỏ bã, lấy 200ml. Uống ấm, chia đều ngày uống 3 lần.
Triệu chứng: sốt cơn vào buổi chiều, có lúc nói lảm nhảm, táo bón hoặc đi lỏng toàn nước, ấn vào bụng đau, rêu lưỡi vàng khô. Mạch trầm.
Cách dùng: Đại hoàng tẩy rượu, cam thảo chích. Hai vị trên + 900ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 80ml cho mang tiêu vào đun sôi quấy vừa tan đem dùng. Uống ấm chia đều 2 lần. Bệnh nhân bị táo bón uống 1 lần mà đại tiện được thì thôi không dùng nữa; nếu sau 2 giờ chưa đại tiện được thì dùng tiếp lần 2. Đối với bệnh nhân đại tiện lỏng, toàn nước uống lần đầu theo dõi mà bệnh nhân đi đại tiện 1 lần sau 3 giờ không dùng nữa.
Triệu chứng: sốt, đêm sốt nặng hơn, bực dọc, vật vã, có khi nói nhảm, ban chẩn lờ mờ, không khát, lưỡi đỏ thẫm, không có rêu. Mạch tế sác.
Bài Thuốc: Thanh dinh thang: sừng trâu 20g, sinh địa 24g, huyền sâm 16g, trúc diệp 8g, mạch môn đông 12g, đan sâm 12g, hoàng liên 4g, kim ngân hoa 12g, liên kiều 8g.
Cách dùng: Mạch môn bỏ lõi, sừng trâu mài tan, sắc với 1.500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Chia đều 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
Hoa kim ngân.
Bài Thuốc: sinh địa 16g, huyền sâm 16g, liên kiều 8g; cát cánh, bạc hà (tươi) , kim ngân hoa, trúc diệp (tươi), ngưu bàng, đan bì mỗi vị 12g; đại thanh diệp, khổ thanh diệp, cam thảo mỗi vị 6g.
Cách dùng: 10 vị trên (trừ bạc hà và trúc diệp) + 1.700ml nước sắc còn 600ml, cho bạc hà và trúc diệp sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Bài Thuốc: huyền sâm 36g, liên tâm 24g, mạch môn đông 36g, trúc diệp 20g, liên kiều 10g, sừng trâu 20g.
Cách dùng: Mạch môn bỏ lõi, sừng trâu mài nước tan hết, sắc với 1.500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm, chia đều 3 lần, ngày uống 3 lần.
Triệu chứng: sốt cao, đầu váng, chân tay buồn, giật hoặc run giật, cuồng loạn, kinh quyết, lưỡi đỏ, rêu khô. Mạch huyền sác.
Bài Thuốc: linh dương giác 16g, tang diệp (tươi) 12g, xuyên bối mẫu 8g, sinh địa 24g, câu đằng 12g, cúc hoa 12g, phục thần 16g, bạch thược 16g, cam thảo 4g, trúc nhự 8g.
Cách dùng: Linh dương giác và trúc nhự + 1.700ml nước sắc còn 700ml, cho các vị còn lại vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Cách dùng: 3 vị hoàng liên, hoàng cầm, thược dược + 1.600ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 150ml, đun sôi, cho a giao quấy đều vừa tan hết, tắt lửa cho lòng đỏ trứng gà quấy đều (nhiệt độ 60 - 70oC). Uống ấm, chia đều ngày uống 3 lần.