Suy Sinh d*c nam là một hội chứng phổ biến, chiếm 52% số nam giới tuổi từ 40 -70, trong đó đàn ông không thể đạt được sự cường dương , sự xuất tinh hoặc cả hai.
Chứng bất lực thuộc phạm trù của chứng di tinh, tảo tiết và liệt dương, dương nuy mà cơ chế không nằm ngoài phạm vi của 2 chứng thận âm hư và thận dương hư.
Các thể lâm sàng thường gặpTướng hỏa vọng động: với biểu hiện ngủ ít, hồi hộp, đầu choáng váng, D**ng v*t hay cương, hay mộng tinh hoặc tảo tiết, miệng khô, lưỡi đỏ, đau eo lưng, mạch huyền sác.
Tâm thận bất giao: đầu váng, hồi hộp, tinh thần bải hoải, mộng tinh hoặc tảo tiết, hay quên, cảm giác bốc hỏa ở mặt, họng khô cổ ráo, lạnh 2 chân, tiểu đỏ ngắn, mạch tế sác.
Thận khí bất cố (thận khí bất túc): thường đau lưng, ngủ ít, chóng mặt, ù tai, tinh tự xuất ra khi nghĩ đến chuyện T*nh d*c hoặc khi gắng sức, hoặc tinh loãng, tinh ít, sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, tự hãn, tiểu trong dài, mạch trầm nhược.
Thấp trọc: khát nước, miệng đắng, rêu lưỡi vàng nhầy, nước tiểu đỏ, tinh chảy ra sau khi tiểu hoặc mỗi sáng thấy có chất nước đục ở đầu D**ng v*t (triệu chứng này rất rõ khi ăn những thức ăn cay nóng hoặc uống nhiều rượu, cà phê hoặc thức khuya).Riêng chứng dương nuy hoặc liệt dương thường được biểu hiện dưới 2 thể lâm sàng sau đây:
Tâm tỳ lưỡng hư: hay sợ sệt, đa nghi, thường xuyên hồi hộp, mất ngủ hoặc mộng mị, hay quên, người mệt mỏi, sắc mặt vàng tái, ăn kém bụng đầy, tiêu lỏng, lưỡi nhợt bệu, mạch tế nhược.
Mệnh môn hỏa suy (thận khí bất túc): đau lưng, ngủ ít, chóng mặt, ù tai, sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, tự hãn, tiểu trong dài, mạch trầm nhược.
Điều trị An thần, định tâm, cố tinh: nhằm mục đích chống lo âu và ức chế giao cảm trung ương.
bài Thuốc tiêu biểu:
An thần định chí thang gia giảm. Cụ thể trong chứng tướng hỏa vọng động, tâm thận bất giao, ta có thể dùng các vị Thuốc sau: sài hồ 12g, thảo quyết minh 16g, phục linh 8g, viễn chí 8g, long cốt 16g, khiếm thực 12g, liên nhục 12g. Nếu trường hợp bệnh nhân bị tảo tiết do xúc cảm hoặc hưng phấn quá mức có thể thay liên nhục bằng liên tâm 12g.
Ôn bổ thận dương, nạp khí cố tinh: phương pháp này nhằm mục đích ức chế giao cảm ngoại vi gây giãn cơ trơn mạch máu đến D**ng v*t, gây trạng thái ham muốn T*nh d*c và sinh tinh như tác dụng của testosteron hoặc cung cấp arginin (tiền chất của nitric oxyd).
bài Thuốc tiêu biểu:
Hữu quy hoàn gia giảm: phụ tử chế 8g, nhục quế 12g, thục địa 12g, hoài sơn 8g, sơn thù 6g, kỷ tử 12g, đương quy 12g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 8g, cao ban long 20g, kim anh tử 30g, khiếm thực 30g, liên tu 5g.
Thanh nhiệt lợi thấp: phương pháp này nhằm mục đích sử dụng kháng sinh thực vật để chữa nhiễm trùng niệu Sinh d*c.
bài Thuốc tiêu biểu:
Thủy lục đơn, cụ thể trong bệnh cảnh thấp nhiệt có thể dùng: hoàng bá nam 12g, bồ công anh 20g, khổ sâm 10g, tỳ giải 16g, khiếm thực 30g, kim anh tử 30g.Riêng đối với chứng liệt dương, dương nuy tập trung vào phương pháp:
Ôn thận nạp khí: bài Thuốc tiêu biểu:
Hữu quy hoàn: phụ tử chế 8g, kỷ tử 8g, thục địa 12g, hoài sơn 8g, đương quy 8g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 8g, nhục quế 4g, cao ban long 12g, cáp giới 8g với mục đích ức chế giao cảm ngoại vi làm giãn cơ trơn mạch máu nuôi D**ng v*t, gây trạng thái ham muốn tình dục và sinh tinh đồng thời cung cấp arginin (một tiền chất của nitric oxyd) gây giãn cơ trơn mạch máu, cụ thể trong chứng mệnh môn hỏa suy (thận khí bất túc).
Ôn bổ tâm tỳ: nhằm mục đích bồi dưỡng thể lực và cung cấp nhiều axít amin trong đó có arginin (một tiền chất nitric oxyd).
bài Thuốc tiêu biểu: Quy tỳ thang, cụ thể trong trường hợp tâm tỳ lưỡng hư ta có thể sử dụng: long nhãn 12g, táo nhân 8g, phục thần 8g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, nhân sâm 16g, đương quy 12g, mộc hương 6g, viễn chí 8g, đại táo 12g, cam thảo 8g.
BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ(
Đơn vị điều trị ban ngày - cơ sở 3 - BV. Đại học Y Dược TP.HCM)