Nguyên lý y học nội khoa Harrison lần thứ 18 hôm nay

Nguyên lý y học nội khoa Harrison xuất bản lần thứ 18

Bệnh da rối loạn mạch máu hay gặp, nguyên lý nội khoa

Viêm vách ngăn của mô mỡ dưới da đặc trưng bởi tổn thương ban đỏ, ấm, dạng nốt mềm dưới da điển hình là ở mặt trước xương chày. Tổn thương thường xuất hiện trên bề mặt da

Hồng ban nút

Nhận định chung

Viêm vách ngăn của mô mỡ dưới da đặc trưng bởi tổn thương ban đỏ, ấm, dạng nốt mềm dưới da điển hình là ở mặt trước xương chày. Tổn thương thường xuất hiện trên bề mặt da, nhưng bị cứng lại và xuất hiện vết bầm tím/đỏ. Tổn thương thường mất tự nhiên trong 3-6 tuần mà không để lại sẹo. Thường gặp trong bệnh sarcoid, sau dùng một số Thu*c ( đặc biệt. sulfonamid, Thu*c Tr*nh th*i, và estrogen) , và một loạt các bệnh nhiễm trùng bao gồm liên cầu và lao; có thể tự phát.

Điều trị hồng ban nút

Xác định và điều trị, loại bỏ các nguyên nhân tiềm ẩn. NSAID cho tổn thương nặng hoặc tái phát; glucocorticoid toàn thân có hiệu quả nhưng nguy hiểm nếu nhiễm trùng tiềm ẩn không được đánh giá đầy đủ.

Hồng ban đa dạng

Nhận định chung

Là phản ứng của da bao gồm đa dạng các hình thái tổn thương nhưng hay gặp nhất là sẩn hồng ban và bọng nước. Tổn thương dạng “bia bắn” hoặc “mống mắt” là đặc trưng và gồm các vòng tròn đồng tâm của hồng ban và vùng da nâu bình thường, thường có mụn nước hoặc bọng nước ở giữa.

Phân bố các tổn thương điển hình ở ngọn chi, đặc biệt lòng bàn tay và lòng bàn chân. Ba nguyên nhân phổ biến nhất là dị ứng Thu*c (đặc biệt là penicillin và sulfonamides) hoặc đồng nhiễm herpes hoặc nhiễm Mycoplasma.

Hiếm khi ảnh hưởng đến bề mặt niêm mạc và cơ quan nội tạng (khi hồng ban đa dạng tổn thương rộng hoặc hội chứng Stevens-Johnson).

Điều trị hồng ban đa dạng

Nên tìm phát hiện Thu*c gây kích ứng và loại bỏ nếu Thu*c có liên quan. Trong trường hợp bệnh nhẹ tự giới hạn ở da, chỉ cần điều trị triệu chứng (Thu*c kháng histamin, NSAID). Đối với chứng Stevens-Johnson, glucocorticoid toàn thân đã được sử dụng nhưng gây tranh cãi; phòng ngừa nhiễm trùng thứ cấp và duy trì dinh dưỡng và cân bằng nước điện giải là rất quan trọng.

Mày đay

Một rối loạn thường gặp, cấp tính hoặc mạn tính, đặc trưng bởi các tổn thương thoái triển dần (tổn thương riêng lẻ kéo dài < 24 h), ngứa, phù nề, màu hồng với mảng hồng ban và vòng sáng xung quanh rìa của tổn thương riêng lẻ. Tổn thương có kích thước từ sẩn đến các thương tổn hợp lại khổng lồ (đường kính 10-20 cm). Thường do Thu*c, nhiễm trùng toàn thân, hay thức ăn (đặc biệt động vật có vỏ). Phụ gia thực phẩm như nhuộm tartrazine (FD & C không có màu vàng. 5), benzoate, hay các Thu*c salicylat cũng liên quan. Nếu tổn thương riêng lẻ kéo dài > 24 h, xem xét chẩn đoán viêm mạch mày đay.

Viêm mạch

Nhận định chung

Ban xuất huyết có thể sờ thấy (tổn thương không đổi màu, nổi gờ) là dấu hiệu ở da của bệnh viêm mạch. Các tổn thương khác bao gồm xuất huyết (đặc biệt. tổn thương sớm), hoại tử loét, bọng nước, và tổn thương mày đay ( viêm mạch mày đay). Tổn thương thường xuất hiện nhất ở chi dưới. Liên quan đến nhiễm trùng, bệnh lý mạch máu-chất tạo keo, viêm mạch hệ thống nguyên phát, bệnh ác tính, viêm gan B và C, Thu*c (đặc biệt. Thiazide), và bệnh viêm ruột. Có thể do tự phát, viêm mạch chủ yếu ở da.

Điều trị viêm mạch

Sẽ khác nhau dựa trên nguyên nhân. Phải xác định và điều trị, loại bỏ các nguyên nhân ngoại sinh hoặc nguyên nhân tiềm ẩn. Nếu là viêm mạch hệ thống, điều trị dựa trên các triệu chứng chính mà biểu hiện tổn thương cơ quan đó. Điều trị ức chế miễn dịch nên tránh trong trường hợp vô căn, viêm mạch chủ yếu ở da là bệnh thường không đáp ứng và hiếm khi gây ra rối loạn chức năng hệ thống cơ quan.

Dị ứng da

Nhận định chung

Dị ứng da là một trong những triệu chứng thường xảy ra nhất do những độc tính của Thu*c. Chúng có thể gây ra bệnh với nhiều mức độ nghiêm trọng và các biểu hiện bao gồm nổi mề đay, nhạy cảm ánh sáng, hồng ban đa dạng, phản ứng Thu*c cố định, hồng ban nút, viêm mạch, phản ứng liken hóa, phản ứng Thu*c bọng nước, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN). Chẩn đoán thường dựa vào lâm sàng và hỏi kĩ tiền sử dùng Thu*c.

Điều trị dị ứng da

Ngừng Thu*c. Điều trị dựa vào bản chất và mức độ nghiêm trọng bệnh ở da.

Nguồn: Internet.


Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-benh-da-roi-loan-mach-mau-hay-gap-nguyen-ly-noi-khoa-48780.html)

Tin cùng nội dung

  • Cháu không ăn được cơm nữa toàn ăn cháo, khi ăn thấy đầy chướng bụng, bị đưa hơi lên cổ rất khó chịu, nếu ợ hơi được thì đỡ hơn.
  • Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt.Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30cm hay hơn.
  • Rối loạn tăng động là bệnh lý thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 3 - 6% ở trẻ em. Bệnh khởi phát sớm và thường gặp nhiều hơn ở các bé trai.
  • Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY