Các dấu hiệu X quang thường không đặc hiệu, cần tổng hợp các yếu tố như vị trí tổn thương, đa khớp, tiến triển để chẩn đoán.
Bàn tay là nơi thường gặp nhất, hai vị trí nỗi bật là khớp liên ngón gần (interphalangienne proximale), khớp bàn - ngón tay (metacarpo phalangienne) và khớp cổ tay. Tổn thương liên ngón xa chậm và hiếm. Các khớp khác theo thứ tự là khớp bàn chân, khớp gối, khớp háng.
Hình: Tổn thương giải phẫu bệnh viêm đa khớp dạng thấp.
(1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương)
(1. phá hủy sụn khớp, vùng chức năng; 2. gai xương ở bờ; 3. xơ xương dưới sụn; 4. ổ khuyết xương do tăng áp; 5. tràn dịch ổ khớp; 6. dị vật trong ổ khớp – u sụn xương)
(1. gai xương ổ cối trên ngoài; 2. ổ cối trong {2 đáy}; 3,4. ổ cối dưới; 5. gai xương quanh chỏm; 6. gai xương quanh chỗ bám dây chằng; 7. gai xương dưới cổ; 8. đặc xương ở chỏm và mái ổ chảo; 9. khuyết xương ở chỏm; 10. hẹp khe khớp).
Nguồn: Internet.