Tại dự thảo luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất, bộ công an đề xuất phân giấy phép lái xe thành 11 hạng thay vì 13 hạng như hiện hành. trả lời câu hỏi của người dân xoay quanh vấn đề này, bộ công an cho biết các quy định phân hạng trong dự thảo được thực hiện trên nguyên tắc kế thừa các quy định hiện hành của việt nam và không trái với quy định của công ước vienna năm 1968, để không gây tác động khi thay đổi về chính sách. việc cấp giấy phép lái xe theo hạng mới được thực hiện đối với người cấp lần đầu và cho những giấy phép lái xe thuộc các trường hợp cấp đổi, cấp lại.
Căn cứ phân hạng giấy phép lái xe trong dự thảo luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, hệ thống các văn bản dưới luật quy định chi tiết về đào tạo, sát hạch, cấp, quản lý giấy phép lái xe sẽ thay đổi nội dung chương trình đào tạo, nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe cho phù hợp để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, kỹ năng điều khiển phương tiện của người lái xe.
Theo đó, dự thảo luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới đây có nêu thời hạn của giấy phép lái xe hạng a01, a2, a3 là không thời hạn; giấy phép lái xe hạng b có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; giấy phép lái xe hạng c, d2, d, be, ce, d2e, de có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Về độ tuổi của người lái xe được quy định rõ, cụ thể, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3, xe máy điện; người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng a01, a2, a3, b; người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng c, be; người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng d2, ce; người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng d, d2e, de. tuổi tối đa của người hành nghề lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ phù hợp với tuổi lao động được quy định trong bộ luật lao động.
Ngoài ra, căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, khối lượng và công dụng của xe, dự thảo luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ nêu rõ giấy phép lái xe bao gồm hạng a01 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 - 175cm3 hoặc động cơ điện có công suất định mức liên tục tương đương; hạng a2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh trên 175cm3 trở lên hoặc động cơ điện có công suất định mức liên tục tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng a01; hạng a3 cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng a01.
Hạng b cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng b có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg. hạng c cấp cho người lái xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng c có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng b;
Hạng d2 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng d2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng b, c. hạng d cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng d có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng b, c, d2...