Chẩn đoán hình ảnh hôm nay

Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim: hình thái, chức năng, cấu tạo S*nh l*

Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.

Các buồng tim to

Thất trái to

Những nguyên nhân chủ yếu làm tăng gánh, làm giãn thất trái: giảm trương lực động mạch hoặc tổn thương ở van động mạch chủ, hở van 2 lá.

Phim ngực phổi thẳng:

Hình ảnh sớm là dày thất trái.

Thất trái kéo dài xuống phía dưới: mõm tim dưới cơ hoành.

Đường kính L kéo dài.

Giai đoạn này thường do viêm cơ tim.

Hình ảnh muộn là giãn thất trái.

Đường kính mG gia tăng.

Cung dưới trái hình tròn, chèn ép 1/3 dưới thực quản do tăng lưu lượng máu qua van động mạch chủ. Gọi là hình tim của động mạch chủ.

Chỉ số T/N > 0,6.

Phim nghiêng hoặc chếch trước trái:

Che lấp khoảng sáng sau tim.

Dấu hiệu Hoffman-Rigler: (Chỉ đúng khi dày Thất trái đơn thuần)

Đo trị số A:

Từ vị trí trên chỗ giao nhau của Tĩnh mạch chủ dưới và thành sau thất trái 2cm ta kẻ 1 đường song song với mặt phẳng của thân đốt sống.

Khi A > 1,8cm à Thất trái to.

Đo trị số B:

Từ vị trí giao nhau của Tĩnh mạch chủ dưới và thành sau thất Trái ta kẻ 1 đường thẳng xuống vòm hoành Trái.

Khi B < 0,75cm à Thất trái to.

Đánh giá dấu hiệu này cần chụp phim nghiêng chuẩn.

Có thể tính nhanh bằng cách tính dùng “khoác ngón tay” # 2 cm để đo khoảng cách này mà không cần dùng thước.

Thất phải to

Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.

Thất phải (TP) ở phía trước và dưới, khi to khó nhận biết hơn là thất trái trên phim chụp thẳng vì bóng tim ít thay đổi. Ta có thể thấy được:

Xoay trục dọc L: Vách tự do của TP nằm ngay sau nửa dưới xương ức. Khi TP giãn lớn, nó sẽ lớn ra sau và qua trái, làm xoay trục dọc của tim. Trên mặt cắt ngang Cắt lớp vi tính (CLVT) và Cộng hưởng từ (CHT) trục của tim xoay theo chiều kim đồng hồ.

Giãn chóp động mạch phổi, cung giữa trái nỗi, xóa góc lõm của cung giữa trái: Tiểu nhĩ trái dịch chuyển qua trái tạo nên một phần của bờ tim trái.

Mất khoảng sáng trước tim: TP to ra phía trước làm mất khoảng sáng sau xương ức hay khoảng sáng phía trước tim trên phim chụp nghiêng.

Trong bệnh Tứ chứng Fallot, TP lớn đẩy thất trái qua trái và lên trên cho ta hình ảnh mỏm tim hếch lên trên: “tim hình hia” (boot-shaped heart).

Rất khó chẩn đoán phân biệt giữa TP và Thất trái cùng to đồng thời.

Rốn phổi có thể giãn to trong trường hợp tăng áp lực động mạch phổi hoặc teo nhỏ trong trường hợp hẹp động mạch phổi bẩm sinh.

Dấu hiệu kèm theo:

Nhĩ trái to (trong trường hợp hẹp 2 lá).

Vòm hoành phải nâng cao.

Nhĩ trái to

Các nguyên nhân gây ra giãn nhĩ trái (NT): hẹp van 2 lá, trào ngược trong hở hai lá gây giãn thì tâm thu.

Lúc đầu giãn NT chủ yếu phát triển ra sau: trên tư thế chếch trước phải (OAD), nghiêng trái ta thấy hình lồi ở bờ sau bóng tim, chèn ép thực quản 1/3 giữa.

Trên phim thẳng lúc này chưa thay đổi bóng tim, ta chỉ thấy động mạch phổi bị đẩy ra một cách kín đáo biểu hiện cung giữa trái nỗi.

Sau đó nhĩ trái to hơn, độ cản quang cao hơn, nếu chụp với tia cứng ta có thể thấy một bóng hình tròn hơi lệch về phía phải: hình ảnh 2 bờ (độ I).

To hơn nữa nhĩ trái sẽ thấy được ở vùng rốn phải, tạo nên cung thứ ba bên bờ phải (độ II) và giai đoạn cuối NT to vượt qua bờ nhĩ phải (độ III).

Cung giữa trái nỗi do hai nguyên nhân: nhĩ trái to làm đẩy động mạch phổi và bản thân động mạch phổi cũng giãn ra. Ngoài ra tiểu nhĩ trái to còn tạo nên cung thứ 4 bên bờ trái.

Giãn nhĩ trái ngày càng gia tăng làm thực quản bị đẩy lùi ra sau càng lúc càng rõ hơn. Mở rộng góc chia đôi khí phế quản trên phim thẳng, bình thường góc giữa hai phế quản: Nữ ≤ 600. Nam ≤ 700. Phế quản trái bị đẩy lên cao tạo nên “dấu chân bước – walking man sign” trên phim nghiêng.

Ứ trệ tuần hoàn phổi.

Mờ vùng rốn hai bên (động mạch phổi giãn). Dấu hiệu Wood Johnson ( ) khi thân động mạch phổi phải >14 mm.

Giai đoạn cuối có thể thấy hình ảnh mờ dạng nốt ở hai đáy.

Nhĩ phải to

Nhĩ phải to thường thứ phát sau khi có tổn thương ở các buồng tim khác. Tiêu chuẩn nhĩ phải to được tính như sau:

Trên phim ngực thẳng:

A/B = ¼: Bình thường. (A: mD: nhĩ phải; B: đường kíng ngang của tim)

A/B > 1/3: Nhĩ P to.

mD > 5,5 cm: Nhĩ P to (C đường kính nhĩ phải).

Không bao giờ có dấu hiệu giãn nhĩ phải đơn thuần mà luôn luôn có các biểu hiện khác của bóng tim kèm theo.

Cung dưới phải nỗi (tương tự thất phải to).

Chếch trước phải: Nhĩ P to về phía sau,che khoảng sáng sau tim,đặc biệt trong bệnh Ebstein.

Chếch trước trái: Tiểu nhĩ P to phình lên.

Các dấu hiệu phụ bao gồm:

Gan to đẩy vòm hoành lên cao.

Tĩnh mạch chủ trên giãn.

Quai Azygos giãn (a > 7mm).

Các biểu hiện tuần hoàn phổi trong bệnh tim

M. Simon đã xếp 3 hội chứng kinh điển:

Hội chứng tăng tưới máu do tăng lưu lượng: phổi mờ.

Hội chứng giảm tưới máu do giảm lưu lượng: phổi sáng.

Hội chứng tăng sức cản do tăng áp lực hậu mao mạch, tiền mao mạch hỗn hợp.

Hội chứng tăng tưới máu do tăng lưu lượng

Do tăng lưu lượng tuần hoàn qua phổi đặc biệt ở đỉnh phổi, ta thấy:

Bình thường theo tỉ lệ phân bố mạch ở đỉnh bằng 0,5 mạch ở đáy phổi.

Kích thước mạch máu ở đỉnh phổi gia tăng, ta có tỉ lệ phân bố 1/1, đỉnh bằng đáy.

Gặp trong các bệnh tăng hoạt giáp, CIA, CIV...

Hội chứng giảm tưới máu

Mạch máu phân bố thưa, phổi sáng

Ngoại vi cuả phổi không thấy mạch máu phân bố

Phổi sáng 1 bên do giảm sản hoặc vô sản động mạch phổi một bên, hoặc do hẹp phế quản gốc.

Phổi sáng 2 bên do hẹp động mạch phổi đoạn phễu.

Hội chứng tăng sức cản do tăng áp lực hậu mao mạch, tiền mao mạch hỗn hợp

Thường gặp trong các bệnh van tim, suy tim đa số là một hình ảnh hỗn hợp.

Tăng áp hậu mao mạch = tĩnh mạch phổi trong hẹp van 2 lá.

Tăng áp tiền mao mạch = động mạch phổi trong bệnh phổi mạn, tâm phế mạn.

Tăng áp hỗn hợp trong bệnh hẹp van 2 lá tiến triển.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/cdhinhanh/cac-dau-hieu-hinh-anh-cua-benh-tim/)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY