Chẩn đoán hình ảnh hôm nay

Hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính: hình thái, chức năng, cấu tạo S*nh l*

Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.

Viêm thận bể thận mãn

Do sự tái phát nhiều lần viêm thận bể thận cấp; sự trào ngược liên tục ở gai thận làm tổn thương từ từ nhu mô thận (vỏ và tuỷ) dẫn đến viêm thận kẻ xơ hóa, không nung mủ, với các mảng xơ co kéo giữa vỏ thận và đài thận biến dạng, xen kẽ các vùng nhu mô còn lành.

Lâm sàng là những đợt bán cấp, đôi khi triệu chứng nghèo hoặc không triệu chứng cho đến khi suy thận, cao huyết áp, thiếu máu.

Siêu âm thấy thận nhỏ, nhu mô teo bờ lồi lỏm. Nhu mô thận hơi tăng âm không phân biệt tủy vỏ thận. Ứ đọng mỡ xoang thận thường gặp (lipomatose).

NĐTM thấy thận nhỏ không cân xứng bên đối diện, bờ lồi lỏm, nhu mô mỏng không đều ngang với mức đài thận, đài thận này có hình chùy.

Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.

Hình: Viêm thận bể thận mạn.

(1. đáy đài thẳng hoặc lồi; 2. thận nhỏ, bờ có ngấn).

Hình: Thận kém phát triển khu trú.

(1. đài thận hình chùy; 2. không có nhu mô).

Viêm thận bể thận hạt vàng (pyelonephrite xanthogranulomateuse)

Do nhiễm khuẩn gram - (proteus, e. coli) thầm lặng, mãn tính gây phản ứng tổ chức bào loại hạt vàng (yellow tumor - like masses containing lipid - laden histiocytes). tổ chức bào thay thế nhu mô thận, làm cho thận lớn. trên nguyên tắc bệnh phát triển sau tắc nghẽn do sỏi, có thiếu máu thận, ứ mủ, thường một bên. nếu tắc nghẽn ở đài thận thì viêm thận bể thận khu trú (10-20%), trong khi tắc nghẽn bể thận thì tổn thương lan tỏa thận.

Lâm sàng không điển hình: gây, tăng bạch cầu và đôi khi có khối ở vùng hông.

Niệu đồ tĩnh mạch thấy tam chứng: thận lớn, sỏi thận (> 80%), chức năng bài tiết giảm hoặc mất.

Siêu âm thấy thận lớn, cấu trúc âm nhu mô bất thường: không phân biệt tuỷ võ, bị thay bằng những khối giảm hoặc rỗng âm, là những ổ hoại tử; bao quanh đài bể thận có sỏi, ứ mủ.

Chụp cắt lớp vi tính thấy thận lớn, bể thận bị co kéo, có sỏi, mỡ xoang thận được thay tổ chức xơ. Nhu mô được thay bởi các khối giảm âm là u hạt vàng (xanthoma) các hốc và các đài thận ứ nước.

Có thể thấy lan rộng khoang quanh thận và cạnh thận, cơ đáy chậu; có thể dò vào các tạng lân cận, dò ra da.

Hình ảnh sỏi ở giữa và các hốc xung quanh là dấu hiệu vết chân gấu. Trong số ít bệnh nhân có dấu sỏi gảy, do nhu mô thận lớn nhanh hơn sỏi làm sỏi gảy và di lệch vị trí.

Chẩn đoán gợi ý khi có sự kết hợp:

Khối có mạch, có hạt vàng, đôi khi có hốc, xuất phát từ thận, nhưng thường thâm nhiễm vùng quanh thận và cạnh thận.

Sỏi thận, thường sỏi san hô

Chẩn đoán gián biệt với adénocarcinome dựa vào sự hiện diện của sỏi.

Lao thận

Lao thận có nguồn lan truyền bằng đường máu, thường sau lao phổi, tạo nên lao kê ở thận, thường bệnh khỏi tự nhiên. Trong một số ít trường hợp các nốt lao khu trú ở vùng gai-tuỷ thận sau đó loét vào trong đài bể thận. Vi khuẩn lao vào nước tiểu gây phản ứng của biểu mô tạo thành các củ lao, củ lao loét rồi gây sẹo hẹp đường dẫn tiểu, nhất là chỗ nối bể thận - niệu quản và niệu quản - bàng quang. Lan rộng ngoài thận hiếm gặp như áp xe quanh thận, áp xe cơ đáy chậu, dò ruột non ruột già. Giai đoạn cuối thận teo vôi hoá đôi khi ứ mủ.

Lâm sàng, sau giai đoạn đầu tiềm tàng, có biểu hiện viêm bàng quang mãn tính, có thể kết hợp viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn; nói chung thường trong một bối cảnh nhiễm trùng đường tiểu kết hợp.

Xét nghiệm nước tiểu chỉ thấy bạch cầu, không có vi khuẩn.

Lâm sàng và chẩn đoán hình ảnhs không điển hình.

Chẩn đoán xác định dựa vào tìm vi khuẩn lao trực tiếp hoặc cấy nước tiểu.

Chẩn đoán hình ảnh.

Trên phim bụng không chuẩn bị thấy hình vôi hoá chất bả đậu các củ lao ở giai đoạn rất muộn, đó là hình thận mastic, hiện nay hiếm thấy.

Niệu đồ tĩnh mạch nếu chụp đúng kỹ thuật sẽ giúp gợi ý chẩn đoán với các hình ảnh:

Hình răng cưa dọc theo đường dẫn tiểu do các ổ loét nhỏ.

Hẹp cổ đài thận, đài thận giãn thành hình ly rượu hoăc hình cầu, hình gai ở bể thận do đài thận biến mất.

Hẹp niệu quản nhiều nơi.

Hình lồi ở đáy các đài thận do các hang lao thông với đài thận. Các hang lao này cần gián biệt với hoại tử gai thận, hoặc túi thừa đài thận.

Bàng quang teo nhỏ.

Siêu âm có thể thấy thay đổi ở xoang thận và nhu mô thận ít gợi ý.

Chụp cắt lớp vi tính có thể thấy các dấu hiệu không điển hình, giãn đài thận, các ổ giảm tỉ trọng trong thận, hình vôi hoá.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/cdhinhanh/chan-doan-hinh-anh-nhiem-trung-duong-tieu-man-tinh/)

Tin cùng nội dung

  • Ebola là gì? Các triệu chứng thường gặp? Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Ebola? Hướng dẫn xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm virus Ebola.
  • Đo chức năng thận bằng xét nghiệm máu thường quy là một trong những xét nghiệm thường được thực hiện.
  • Đo hô hấp ký là xét nghiệm giúp chẩn đoán các tình trạng bệnh lý của phổi, phổ biến nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Ngoài ra đo hô hấp ký được dùng để theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh lý về phổi, cũng như theo dõi đáp ứng hiệu quả điểu trị.
  • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là xét nghiệm máu giúp kiểm tra chức năng tuyến giáp. Các xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để phát hiện suy giáp (thiểu năng tuyến giáp hay còn gọi là nhược giáp) và cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức).
  • Siêu âm tim là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dùng sóng siêu âm để khảo sát cấu trúc, hình thái và chức năng của tim.
  • Tài liệu này đựơc biên soạn tiếp theo Tài liệu hướng dẫn tập vận động cho bệnh nhân yếu nửa người giai đoạn sớm, nhằm mục đích cung cấp cho bệnh nhân và người nhà những thông tin cần thiết cũng như cách tập luyện tại nhà sau khi bệnh nhân được xuất viện
  • Nếu bạn hoặc một thành viên gia đình đã được chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, điều quan trọng là bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai. Hãy bàn bạc các vấn đề dưới đây với gia đình.
  • Là một nhân viên y tế, bạn có thể phải tiếp xúc với nhiều nguồn lây nhiễm khác nhau. Sự lây nhiễm có thể xảy ra qua máu, không khí, dịch tiết từ miệng hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với các vật liệu truyền nhiễm. Hãy tự bảo vệ mình khỏi bị nhiễm trùng bằng cách làm theo các hướng dẫn kiểm soát lây nhiễm tại nơi làm việc.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Nhiễm trùng đường tiểu là loại nhiễm trùng rất thường gặp ở trẻ nhỏ, có thể dẫn đến các vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY