Mô tả: Dây leo dài 3-10m hay cây bụi đứng có mấu cô độc hay gai; cành không lông. Lá có phiến xoan bầu dục đến thon, dài 3-12cm, rộng 1,5-7cm, không lông, dai dai, gân chính 3-5; cuống 4-10mm. Cụm hoa ngắn 2-4cm, ở ngọn nhánh yếu. Hoa mẫu 5; đài cao 15mm; tràng cao 1cm, có lông ở trong, nhị gần trên ống; bầu không lông. Quả tròn, to 2-4cm, màu da cam hay đỏ, nhẵn bóng, vỏ quả dày - dày; hạt 1-6, hình đĩa hay tròn tròn, rộng 1-1,8cm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Philippin. Ở nước ta, cây mọc ở rừng, rừng còi, thường gặp trên đất khô, cát hay có đá, ở độ cao 200-450m, từ Quảng Trị tới các tỉnh Đông Nam Bộ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt được dùng trị: 1. Thấp khớp, trật khớp; 2. Tê cóng các ngón tay chân, liệt nửa người. Liều dùng 0,3-0,5g dạng viên. Dùng ngoài trị nhọt và viêm mủ da, đòn ngã dao chém gây sưng đau. Dân gian cũng dùng rễ sắc nước uống để trị đau bụng.
Ghi chú: Do hạt chứa strychnin và brucin nên không thể điều trị trong một thời gian dài vì có thể gây những phản ứng như nhiễm độc Mã tiền.
Chủ đề liên quan:
brucin đau bụng đồng tiền liệt nửa người strychnin Tê cóng các ngón tay chân viêm mủ da