Văn bản y tế Việt Nam hôm nay

Văn bản y tế Việt Nam

Chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân

Cần chú ý phát hiện những biến chứng và các bệnh kèm theo: nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, sốt mò, sốt rét, viêm phổi, leptospira, viêm màng não, hôn mê, co giật.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1454 ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

Từ ngày 19/4/2011 đến nay tại các xã Ba Điền, Ba Xa, Ba Ngạc, Ba Tô, Ba Vinh của huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi xuất hiện hơn một trăm trường hợp với các triệu chứng: viêm da, dày sừng, bong vảy, khô, nứt nẻ ở bàn tay, bàn chân kèm theo tăng men gan (SGOT, SGPT). Dựa trên biểu hiện lâm sàng, hình ảnh mô bệnh học và kết quả điều trị, bước đầu nhận định đây là Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân, căn nguyên đang được điều tra xác định.

I. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán ca bệnh

- Sống trong vùng dịch tễ

- Lâm sàng

+ Tổn thương cơ bản: Mảng da đỏ thẫm, ranh giới rõ với da lành, dày sừng nứt nẻ, bong vảy ở bàn tay, bàn chân.

+ Triệu chứng cơ năng: Đau rát tại thương tổn.

- Xét nghiệm:Có thể men gan (SGOT, SGPT) tăng.

2. Chẩn đoán phân biệt

- Dày sừng lòng bàn tay bàn chân di truyền

- Viêm da cơ địa

- Chàm vi khuẩn

- Viêm kẽ

- Sẩn ngứa

- Nấm da

- Vảy nến.

3. Phân loại mức độ nặng nhẹ

3.1. Mức độ nhẹ

- Thương tổn da như mô tả ở trên.

- Men gan (SGOT, SGPT) trong máu tăng không quá 5 lần.

3.2. Mức độ nặng và biến chứng:

Bệnh nhân có tổn thương da như mô tả ở trên và kèm theo một trong các biểu hiện sau:

- Mệt mỏi, chán ăn nhiều.

- Men gan (SGOT, SPOT) tăng trên 5 lần.

- Da, củng mạc mắt vàng, tăng billirubin trong máu.

- Biểu hiện xuất huyết.

- Tỉ lệ Prothrombin máu giảm dưới 70%.

- Giảm tiểu cầu trong máu ngoại vi.

- Hạ đường huyết

- Tình trạng nhiễm trùng: Sốt, bạch cầu tăng hoặc giảm.

Cần chú ý phát hiện những biến chứng và các bệnh kèm theo: nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, sốt mò, sốt rét, viêm phổi, leptospira, viêm màng não, hôn mê, co giật.

3.3. Các đối tượng dễ có nguy cơ tiến triển nặng gồm:

+ Trẻ em.

+ Người già.

+ Phụ nữ có thai.

+ Mắc các bệnh mạn tính.

+ Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất

+ Thiếu máu.

II. ĐIỀU TRỊ

1. Mức độ nhẹ: Điều trị tại bệnh viện huyện hoặc các đơn vị chuyên khoa da liễu

1.1. Điều trị tại chỗ tổn thương da:

- Thu*c chống viêm: Sử dụng các loại mỡ hoặc kem có corticoid bôi tổn thương buổi sáng

Thu*c bạt sừng bong vảy: Mỡ salicylic 2%-10%, bôi buổi tối

Kem làm mềm da, dịu da: Vaselin, kem kẽm, bôi vào buổi trưa, buổi chiều.

Nếu có bội nhiễm bôi các mỡ hoặc kem kháng sinh

1.2. Điều trị toàn thân

- Nghỉ ngơi

- Chế độ dinh dưỡng tốt ( phối hợp đường ăn và đường truyền tĩnh mạch)

- Các khoáng chất và các vitamin B1, B6, B12 liều cao hoặc multivitamin

- Thu*c hỗ trợ gan bằng đường uống.

2. Mức độ nặng và biến chứng:

Điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hoặc trung ương.

Khi cần phải hội chẩn với các chuyên khoa có liên quan.

2.1. Điều trị tại chỗ tổn thương da như mức độ nhẹ.

2.2 Điều trị toàn thân:

- Thu*c hỗ trợ gan bằng đường uống hoặc đường tiêm.

- Nuôi dưỡng bằng đường ăn và đường truyền tĩnh mạch, đảm bảo đủ năng lượng, đạm, các vitamin và khoáng chất.

- Ổn định đường và albumin trong máu.

2.3 Điều trị tổn thương gan nặng (tăng Billirubin, tăng men gan, giảm tỉ lệ Prothrombin trong máu)

- Duy trì đường huyết ổn định: truyền glucose 10% liên tục.

- Truyền plasma tươi.

- Truyền albumin để duy trì albumin >32 g/l.

- Truyền dung dịch acid amin phân nhánh như: morihepamin, aminosteril N-hepa hoặc aminoleban.

- Tiêm vitamin K1 10-20 mg/ngày.

- Ornicetil: 1- 2g truyền tĩnh mạch.

- Sử dụng corticoid 1-2mg/kg/ngày (khi loại trừ viêm gan virút B, C)

- Dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa bằng Thu*c giảm tiết dịch vị dạ dày.

Nếu có phù hoặc đái ít thì sử dụng Thu*c lợi tiểu spirolactone 400mg, nếu cần phối hợp với furosemide.

- Khi có tiền hôn mê gan hoặc hôn mê gan:

+ Thở oxy, đảm bảo hô hấp

+ Đảm bảo khối luợng tuần hoàn và duy trì mạch, huyết áp ổn định

+ Điều chỉnh nước điện giải và thăng bằng kiềm toan

+ Chống phù não bằng Manitol

+ Truyền đường glucose 10% liên tục để duy trì đường huyết ổn định

+ Ornicetil: dùng loại ống 5g truyền tĩnh mạch 10 – 20g/ 24 giờ

+ Dung dịch acid amin phân nhánh, plasma tươi (như trên)

+ Lactulose: uống hoặc cho qua ống thông dạ dày 10 – 20g/ 24 giờ hoặc thụt tháo 2-3 lần/ngày.

+ Kháng sinh diệt vi khuẩn đường ruột:

Người lớn: Ciprofloxacin 500mg/lần, uống 2 lần /ngày.

Trẻ em: Amoxiciclin 50mg/kg/ngày, uống chia hai lần.

Trường hợp có nhiễm trùng kèm theo cần hỏi bệnh, thăm khám kỹ định hướng chẩn đoán sớm, tích cực tìm nguyên nhân: chụp phổi, cấy máu tìm vi khuẩn; ký sinh trùng sốt rét, làm xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán rickettsia, leptospira, công thức máu, khí máu, đường máu, điện giải đồ, urê, creatinin...

- Nếu có sốt, kháng sinh được lựa chọn đầu tiên là Doxycyclin 200mg/ngày x 7 ngày.

Đối với trẻ em và phụ nữ có thai:

+ Trẻ em: Azythromycine 10mg/kg/ngày x 3 ngày

+ Phụ nữ có thai: Azythromycine 500mg/ngày x 3 ngày.

- Nếu có biểu hiện sốt rét lâm sàng hoặc tìm thấy ký sinh trùng sốt rét trong lam máu: điều trị bằng Thu*c diệt ký sinh trùng sốt rét.

Nếu nghi ngờ nhiễm trùng huyết cần phải điều trị ngay và theo dõi sát để phát hiện và điều trị kịp thời sốc nhiễm khuẩn:

+ Kháng sinh phổ rộng, liều cao, đường tĩnh mạch.

+ Truyền dịch đảm bảo khối lượng tuần hoàn

+ Sử dụng các Thu*c vận mạch để duy trì huyết áp: Dopamin hoặc và phối hợp noradrenalin.

+ Đảm bảo hô hấp bằng thở máy duy trì SpO2 >92%.

+ Điều chỉnh cân bằng nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan.

Chỉ định lọc máu: Suy thận, suy gan, nhiễm toan chuyển hóa nặng, sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng...

III. PHÒNG BỆNH

- Vệ sinh môi trường sạch sẽ

- Đi giầy dép

- Tăng cường rửa tay, chân bằng nước sạch, nhất là sau khi lao động,

- Tránh tiếp xúc với các hoá chất, nhất là các Thu*c trừ sâu, diệt cỏ

- Sử dụng các phương tiện bảo hộ an toàn, đúng quy cách trong khi lao động.

- Ăn uống đầy đủ, hợp vệ sinh.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-chan-doan-va-dieu-tri-hoi-chung-viem-da-day-sung-ban-tay-ban-chan-49212.html)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY