Dinh dưỡng hôm nay

Là chuyên khoa nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chữa bệnh bằng ăn uống và xây dựng các chế độ dinh dưỡng phù hợp theo từng bệnh lý khác nhau, dựa trên sự phù hợp với thể trạng của người Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng: cung cấp chế độ ăn thường và chế độ ăn uống tuỳ theo bệnh lý cho các bệnh nhân điều trị nội trú, phục hồi dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng, tư vấn và hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân,….

Chế độ ăn cho trẻ bị hội chứng thận hư

Ở trẻ bị hội chứng thận hư, chế độ dinh dưỡng hợp lý có vai trò quan trọng trong điều trị, giúp trẻ hồi phục sức khỏe.
Thận hư là hội chứng lâm sàng và sinh hóa được đặc trưng bởi: protein niệu nhiều (> 3,5g/24giờ), protein máu giảm (<60g/l), albumin máu giảm (<30g/l), lipid máu tăng và có phù. hội chứng thận hư có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Ở trẻ em, hội chứng thận hư tiên phát thường xảy ra ở độ tuổi từ 2 - 8, tỉ lệ trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (tỉ lệ nam /nữ là 2/1).

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn cho trẻ bị hội chứng thận hư

Năng lượng: đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng như trẻ bình thường, nhu cầu hàng ngày của trẻ theo nhóm tuổi: trẻ từ 1 - 3 tuổi là 1.300kcal, trẻ từ 4 - 6 tuổi 1.600kcal, trẻ từ 7 - 9 tuổi 1.800kcal, trẻ từ 10 - 15 tuổi 2.200 - 2.400kcal.

Tăng chất đạm (protein): do mất nhiều protein qua nước tiểu, làm giảm protein máu… Vì vậy, chế độ ăn phải bù đủ lượng đạm cho chuyển hóa của cơ thể và số lượng đạm mất qua nước tiểu, nhưng cũng không nên ăn quá nhiều đạm vì có thể sẽ làm xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận.

Lượng protein hàng ngày là 1,5 - 3g/kg/ngày, tỉ lệ protein động vật/protein tổng số là ≥ 50% (2/3 là protein động vật, 1/3 là protein thực vật), sử dụng nguồn protein giá trị sinh học cao từ thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa. Protein nguồn gốc thực vật từ gạo, mì, đậu... Nhu cầu protein hàng ngày theo từng nhóm tuổi như sau: trẻ từ 1 - 3 tuổi là 30 - 35g, trẻ từ 4 - 6 tuổi là 40 - 45g, trẻ từ 7 - 9 tuổi là 45 - 50g, trẻ từ 10 - 15 tuổi là 60 - 70g.

Chất béo (lipid): năng lượng do chất béo cung cấp đảm bảo 15 - 20% tổng số năng lượng, tỉ lệ các loại axít béo chiếm tỉ lệ là 1/3 (axít béo một nối đôi, axít béo nhiều nối đôi, axít béo no). Nhu cầu lipid hàng ngày theo từng nhóm tuổi như sau: trẻ từ 1 - 3 tuổi là 20 - 30g, trẻ từ 4 - 6 tuổi là 27 - 35g, trẻ từ 7 - 9 tuổi là 30 - 35g, trẻ từ 10 - 15 tuổi là 35 - 40g.

Do rối loạn chuyển hóa lipid máu, tăng cholesterol, vì vậy không nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol như óc, lòng, các loại phủ tạng động vật, bơ, mỡ, trứng, thận. Tổng lượng cholesterol có trong các loại thực phẩm 200mg/ngày.

Khi chế biến thức ăn nên hấp, luộc; hạn chế xào, rán, quay. Nên dùng các loại dầu thực vật như: dầu đậu tương, dầu hạt cải, dầu lạc, dầu vừng.

Các vitamin, muối khoáng và nước:

- Hạn chế nước khi có phù, thiểu niệu hoặc vô niệu. V nước = V nước tiểu V dịch mất bất thường (sốt, nôn, tiêu chảy...) 35 - 45ml/kg cân nặng (tùy theo mùa).

- Ăn nhạt khi có phù hoặc tăng huyết áp. Lượng natri 25 - 50mg/kg cân nặng/ngày (khoảng 1 - 2g muối/ngày).

- Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, beta caroten, vitamin A, selenium (như các loại rau xanh, quả chín có màu đỏ và vàng: đu đủ, cà rốt, xoài, giá đỗ, cam...) vì các loại vi chất dinh dưỡng nêu trên có tác dụng chống oxy hóa, chống tăng các gốc tự do - những chất gây xơ hóa cầu thận, chóng dẫn đến suy thận.

Trong các trường hợp đi tiểu ít và có kali máu tăng thì phải hạn chế rau quả.

Những lưu ý

- Chất đường bột: các loại gạo, mì, khoai sắn. Không cần kiêng bất cứ loại nào.

- Chất béo: các loại dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu mè, lạc vừng...).

Giảm số lượng, hạn chế ăn mỡ động vật.

Nên chế biến bằng cách hấp, luộc; hạn chế xào, rán.

- Chất đạm:

Ăn thịt nạc, cá nạc, trứng sữa, đậu đỗ... Không sử dụng các phủ tạng động vật như: tim, gan, thận, óc, dạ dày... Hạn chế trứng: 1 - 2 quả/tuần.

Nên sử dụng sữa bột tách bơ (sữa gầy) để tăng cường lượng đạm và canxi.

- Các loại rau quả:

Ăn được tất cả các loại rau quả như người bình thường, trừ trường hợp tiểu ít thì phải hạn chế rau quả có hàm lượng kali cao như cam, chanh, chuối, dứa, mận...

ThS.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN

(Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng Viện Dinh dưỡng Quốc gia)

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/che-do-an-cho-tre-bi-hoi-chung-than-hu-n129768.html)

Tin cùng nội dung

  • Chế độ ăn DASH là chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp. Chế độ ăn DASH tuân thủ theo các nguyên tắc như sau: Ít muối, chất béo bão hoà, cholestorol và các chất béo khác....
  • Chế độ ăn low-carb cắt giảm lượng calo từ đường và tinh bột. Những người ăn low-carb ăn ít bánh mì, mì ống, khoai tây, gạo và các loại ngũ cốc. Họ trường ăn nhiều rau, thịt, cá, pho mát, trứng và các loại hạt.
  • Ăn chay trường tránh ăn tất cả các sản phẩm từ động vật, bao gồm thịt, trứng và sữa. Làm sao để có đủ dinh dưỡng cần thiết khi ăn chay trường?
  • Ăn chay - Làm sao để có đủ dưỡng chất cần thiết. Ăn chay có nghĩa là gì? Vì sao nhiều người chọn ăn chay? Điều này có thể mang lại những lợi ích và những hạn chế gì?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Những nhà nghiên cứu y học đang tìm hiểu hậu quả của chế độ ăn uống đối với tâm trạng cũng như sức khoẻ tinh thần. Hiện tượng này đôi lúc được gọi là mối quan hệ giữa thức ăn và tâm trạng. Có rất nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời. Ví dụ như việc thiếu vitamin có làm cho con người dễ bị trầm cảm hơn không? Có phải thực phẩm chức năng chỉ giúp cải thiện sức khoẻ tinh thần của người bị suy dinh dưỡng? Cần cung cấp bao nhiêu thực phẩm chức năng là đủ để cải thiện sức khoẻ tinh thần của môt người
  • Suy dinh dưỡng là khi cơ thể bạn không nhận được đủ chất dinh dưỡng từ các loại thực phẩm bạn ăn để hoạt động tốt. Chất dinh dưỡng bao gồm chất béo, tinh bột, chất đạm, vitamin và các khoáng chất. Những chất này cung cấp năng lượng cho cơ thể của bạn. Chúng giúp cơ thể phát triển, sửa chữa mô và điều hòa các quá trình sống.
  • Các thông tin cần thiết giúp thai phụ lập một chế độ dinh dưỡng lành mạnh trong quá trình mang thai.
  • Răng của trẻ bắt đầu phát triển dưới nướu trước cả khi chúng ta có thể nhìn thấy. Khoảng 6 tháng sau khi trẻ sinh ra, bạn có thể nhìn thấy chiếc răng đầu tiên. Đó chỉ mới là bước khởi đầu cho những nụ cười sẽ đi theo suốt cả đời người.
  • Thuốc khánh sinh cho trẻ làm sao để sử dụng an toàn và hiệu quả, những điều cần lưu ý khi dùng kháng sinh cho trẻ? Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu cần...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY