Hỏi đáp dịch vụ y tế hôm nay

Hỏi đáp dịch vụ y tế

Để dùng đúng các sulfamid điều trị nhiễm khuẩn

Nếu như kháng sinh có tác dụng diệt vi khuẩn thì sulfamid chỉ có tác dụng kìm khuẩn và được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Nếu như kháng sinh có tác dụng diệt vi khuẩn thì sulfamid chỉ có tác dụng kìm khuẩn và được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ">nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, nếu dùng không đúng sẽ không phát huy được hiệu quả của Thu*c mà còn gặp phải các tai biến do Thu*c gây ra.

Nếu như kháng sinh có tác dụng diệt vi khuẩn thì sulfamid chỉ có tác dụng kìm khuẩn. Cơ chế tác dụng kìm khuẩn của sulfamid là do sulfamid cạnh tranh với acid paraaminobenzoic (A.PAB) trong tế bào vi khuẩn, làm cho việc tổng hợp và vận chuyển acid folic thành nucleoprotein cần cho mọi tế bào sống của vi khuẩn bị ngưng trệ, gây rối loạn sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn. Do đó, vi khuẩn bị tiêu diệt trước sức đề kháng của cơ thể hoặc nhờ tác dụng của các Thu*c khác. Vì vậy, khi sử dụng sulfamid lúc đầu phải dùng liều cao tạo nồng độ Thu*c cao trong máu để tranh chấp với A.PAB. Nếu liều ban đầu không đủ nồng độ để kìm hãm vi khuẩn thì vi khuẩn sẽ sinh ra những chủng mới có khả năng kháng lại sulfamid làm cho Thu*c kém hoặc không còn tác dụng.

Một số sulfamid thường dùng như co-trimoxazol (bactrim, bisepton), sulfacetamid natri (sulfacylum, optin), sulfadiazin, sulfaguanidin (ganidan), sulfamethoxazol (SMX)... Về mặt lý thuyết, phổ kháng khuẩn của sulfamid rất rộng, gồm hầu hết các cầu khuẩn, trực khuẩn gram ( ) và (-). Do đó, Thu*c được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng), nhiễm khuẩn tiết niệu, Sinh d*c, đường ruột (lỵ trực khuẩn, viêm ruột), viêm màng não, đau mắt hột, bệnh ngoài da...

Tuy nhiên, hiện nay, tỷ lệ kháng Thu*c và kháng chéo giữa các sulfamid đang rất cao nên việc sử dụng sulfamid đã bị hạn chế rất nhiều. Vi khuẩn kháng Thu*c bằng cách tăng tổng hợp A.PAB hoặc giảm tính thấm với sulfamid. Ngoài ra, do có nhiều độc tính và đã có kháng sinh thay thế nên sulfamid ngày càng ít dùng một mình đơn độc để chữa bệnh mà thường phối hợp với các Thu*c khác. Hiện Thu*c còn được chỉ định trong các trường hợp như viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn tiêu hóa và dùng bôi tại chỗ...

Cũng như các Thu*c điều trị khác, các sulfamid có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn cho người sử dụng. Đáng lưu ý nhất là nguy cơ gây sỏi thận (nguy cơ này là do sản phẩm acetyl hoá của sulfamid khó tan sẽ lắng đọng và kết tinh thành sỏi ở thận hoặc niệu quản, gây bí tiểu tiện, đái ra máu, gây cơn đau do sỏi thận).

Trên tiêu hóa, Thu*c có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Các biểu hiện dị ứng ngoài da do Thu*c có thể từ nhẹ như mẩn ngứa, ban đỏ, viêm da đến rất nặng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell (thường gặp với loại sulfamid chậm). Thu*c có thể gây tổn thương hệ thống tạo máu (với các biểu hiện như thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu), gây viêm nhiều dây thần kinh, chứng lú lẫn, tâm thần, viêm tĩnh mạch, huyết khối, vàng da (do Thu*c tranh chấp với bilirubin để gắn vào protein huyết tương, dễ gây vàng da)... Vì vậy, không dùng Thu*c cho phụ nữ có thai và trẻ em mới đẻ, người suy gan, suy thận, thiếu G6PD, người có cơ địa dị ứng với Thu*c. Trong quá trình dùng Thu*c, nếu xảy ra một trong các triệu chứng trên, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết để được xử lý kịp thời, thích hợp.

Để tránh những nguy cơ (tác dụng phụ) của Thu*c gây ra cho người sử dụng và dùng Thu*c có hiệu quả trong điều trị bệnh, khi dùng các sulfamid, cần tuân theo các nguyên tắc sau:

Khi dùng sulfamid, cần uống Thu*c với nhiều nước (ví dụ, 1 gam sulfamid phải kèm ít nhất là 0,5 lít nước) hoặc uống kèm natri hydrocarbonat (để làm kiềm hoá nước tiểu), tránh nguy cơ gây sỏi ở đường tiết niệu do Thu*c.

Đối với các sulfamid ngày đầu phải dùng liều cao để đảm bảo đủ nồng độ kìm hãm vi khuẩn. Những ngày sau giảm dần đến liều đủ duy trì nồng độ kháng khuẩn trong máu để tránh hiện tượng vi khuẩn kháng Thu*c.

Cũng giống như kháng sinh, các sulfamid cần phải dùng đủ thời gian và thường uống từ 7 - 9 ngày liền.

Tác dụng của các sulfamid sẽ bị giảm đi khi nồng độ A.PAB tăng cao, do đó, khi dùng sulfamid điều trị vết thương (trong điều trị bệnh ngoài da) phải rửa sạch máu mủ để tránh A.PAB làm giảm tác dụng của Thu*c. Nếu không rửa sạch máu mủ thì Thu*c sẽ kém tác dụng hoặc sẽ không có tác dụng điều trị bệnh.

Không dùng phối hợp sulfamid với các Thu*c phân huỷ tạo ra A.PAB như novocain... vì nếu dùng đồng thời với các Thu*c này thì sulfamid sẽ bị mất tác dụng kháng khuẩn.

Khi dùng sulfamid, nên phối hợp với các Thu*c khác như phối hợp với kháng sinh (để tăng hiệu quả điều trị), với vitamin (tăng sức đề kháng của cơ thể và bù lại lượng vitamin đã hao hụt do dùng Thu*c).

DS.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-de-dung-dung-cac-sulfamid-dieu-tri-nhiem-khuan-14117.html)

Tin cùng nội dung

  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Rau ngổ hay còn gọi là rau om, tên khoa học là Limmophila chinensis thuộc họ Scrophulariaceae. Rau thường mọc nhiều ở ao, rạch, mương và thường được trồng làm gia vị, nêm trong món canh chua, lẩu chua, giả cầy, phở, lươn um...
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Bạn có thể có nguy cơ bị bệnh phổi liên quan đến công việc nếu không khí tại nơi làm việc chứa quá nhiều bụi, khói, khí gas, hơi hoặc sương mù. Việc hút Thu*c cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi liên quan đến nghề nghiệp. Bài viết này cung cấp những thông tin cơ bản về các nguy cơ và cách phòng tránh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.