Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Điều trị hẹp niệu quản với “vũ khí” mới

Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân bị hẹp niệu quản mắc phải tăng lên nhiều. Nhờ kỹ thuật y tế ngày càng phát triển, bác sĩ cùng người bệnh đã có thể vượt qua “cái eo” này với tỷ lệ thành công tăng, tỷ lệ biến chứng giảm...

Đã hẹp lại còn mắc cái eo!

Hẹp niệu quản là tình trạng thu nhỏ lòng ống gây tắc chức năng niệu quản, thường dẫn đến ứ nước thận niệu quản. Có 2 loại hẹp niệu quản: bẩm sinh và mắc phải. Với hẹp niệu quản bẩm sinh: Hay gặp nhất là hội chứng hẹp phần nối bể thận niệu quản. Với hẹp niệu quản mắc phải: Đa số liên quan đến các biến chứng do phẫu thuật (nội soi niệu quản, mổ đẻ, cắt tử cung …).

Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân bị hẹp niệu quản mắc phải tăng lên nhiều do sự phát triển và phổ cập của nội soi tán sỏi niệu quản và đặc biệt là do kinh nghiệm của phẫu thuật viên còn ít gây thủng hoặc rách niệu quản; do sự tăng nhiệt độ quá lớn tại chỗ trong lòng niệu quản; do sơ xuất trong việc chọn ống soi niệu quản có kích thước lớn; do sỏi có kích thước quá lớn; do sỏi đã tồn tại trong niệu quản quá lâu sinh ra những polyps trong lòng niệu quản ở dưới sỏi gây hẹp niệu quản

Hẹp niệu quản mắc phải là một thách thức rất lớn đối với y học thế giới bởi nguy cơ tái phát rất cao. Phương pháp điều trị kinh điển là mổ mở để cắt nối đoạn niệu quản hẹp hoặc trồng lại niệu quản. Đây là phương pháp xâm hại nhiều với đường mổ lớn (khoảng 20 cm), rất đau, thời gian nằm viện dài ( hơn 1 tuần). Tuy nhiên tỷ lệ tái phát hẹp sau mổ vẫn còn cao bắt buộc phải mổ lại và đôi khi phải kết thúc bằng cắt bỏ thận.

Phương pháp mới điều trị hẹp niệu quản với kỹ thuật cao ít xâm hại

Các phương pháp can thiệp ít xâm hại với kỹ thuật cao đã được áp dụng thay thế cho mổ mở trong điều trị hẹp niệu quản. Năm 1983, các nhà ngoại khoa Thụy Điển đã sử dụng bóng nong để điều trị đoạn hẹp. Cũng trong năm đó, ở Mỹ đã

đã áp dụng phẫu thuật nội soi thận qua da để dùng dao nguội xẻ dọc đoạn hẹp để điều trị hẹp phần nối bể thận niệu quản.

Thời gian gần đây, các phẫu thuật viên trên thế giới đã áp dụng nội soi niệu quản ngược dòng nửa cứng có sử dụng Ho:YAG laser để xẻ rộng đoạn hẹp. Đây là phương pháp can thiệp với kỹ thuật cao, ít xâm hại.Tuy nhiên, tỉ lệ thành công chỉ đạt khoảng > 60% các trường hợp.

Mới đây, với sự xuất hiện của loại laser mới: Thulium laser cho phép cắt và cầm máu các tổ chức mềm, đã được sử dụng rất hiệu quả trong việc xẻ rộng đoạn niệu quản hẹp với tỷ lệ thành công được nâng cao rõ rệt >80%. Bởi đây là loại laser có bước sóng ngắn, phát liên tục nên sẽ làm bốc hơi nhanh mô thừa khi cắt, độ xuyên mô nông khoảng dưới 2mm giúp dễ dàng kiểm soát mức độ tổn thương, ít gây hại mô xung quanh, khả năng cầm máu tốt, cắt mô chính xác, hỗ trợ tối đa cho bác sĩ trong quá trình mổ, giảm thời gian phẫu thuật, tăng kết quả điều trị.

Tại Việt Nam, Thulium laser đã được ứng dụng trong điều trị hẹp niệu quản với kết quả rất đáng khích lệ từ năm 2019.

Làm sao để biết có hẹp niệu quản?

Triệu chứng trong hẹp niệu quản thường rất nghèo nàn đôi khi chỉ với đau mỏi lưng 1 bên, thậm chí không có cảm giác mỏi lưng. Nếu tắc niệu quản đột ngột sẽ gây cơn đau quặn nhưng ít gặp. Khi bệnh nhân có biểu hiện đau lưng kèm sốt thường là đã muộn do đã ứ mủ thận.

Do vậy, cần chủ động tìm hiện tượng hẹp niệu quản qua chẩn đoán hình ảnh đối với những người có yếu tố nguy cơ sau:

Tất cả những bệnh nhân đã được tán sỏi niệu quản (hoặc có sỏi niệu quản tự thoát ra ngoài qua tiểu tiện) cần phải siêu âm kiểm tra 1 tháng sau mổ.

Các trường hợp phụ nữ sau mổ đẻ, cắt tử cung…cũng nên kiểm tra siêu âm sau 1 tháng đặc biệt là nếu có đau mỏi lưng 1 bên.

Lưu ý khi phẫu thuật nội soi điều trị hẹp niệu quản bằng Thulium Laser

Trước mổ: Chẩn đoán xác định hẹp niệu quản qua chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, UIV, CT, hay chụp niệu quản bể thận ngược dòng. Đôi khi là xác định tình trạng hẹp ngay trong mổ qua nội soi niệu quản). Đánh giá mức độ hẹp niệu quản: hẹp khít toàn bộ lòng niệu quản, hẹp bán phần; đo độ dài đoạn hẹp; vị trí đoạn hẹp; tình trạng ứ nước thận niệu quản; loại trừ các trường hợp có mạch máu bất thường hay khối u chèn vào niệu quản…

Trong mổ: Tê tuỷ sống hoặc mê toàn thân tuỳ vị trí hẹp niệu quản. Bệnh nhân nằm tư thế phụ khoa. Đặt ống soi vào niệu quản . Chụp niệu quản bể thận ngược dòng. Đặt Guidewire 0,035-inch qua chỗ hẹp nếu có thể. Đưa ống soi niệu quản đến chỗ hẹp. Sử dụng Thulium laser 2013 nm với công suất ban đầu 8W có thể tăng lên 15W nếu cần. Xẻ dọc 3-5 mm từ phía trên, qua đoạn hẹp xuống phía dưới đoạn hẹp niệu quản 3-5 mm với độ sâu đến lớp mỡ quanh niệu quản. Đường rạch thực hiện ở thành bên đoạn niệu quản hẹp nếu ở niệu quản gần và giữa và đường rạch ở giữa nếu hẹp đoạn niệu quản xa để tránh tổn thương mạch máu. Nong đoạn niệu quản hẹp. Đặt sonde JJ.

Theo dõi sau mổ:

Thời gian nằm viện từ 12-24 tiếng. Không đau. Không sẹo mổ.

Thông thường, ống thông JJ được rút sau 1-3 tháng. Có trường hợp do mức độ hẹp nặng, có thể kéo dài thời gian lưu ống thông JJ từ 3 tháng đến 6 tháng, thậm chí 1 năm

Sau khi rút ống JJ, cần kiểm tra định kỳ vào 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau mổ để phát hiện sớm sự hẹp niệu quản tái phát.

Trong một vài tình huống tuỳ theo tình trạng hẹp, có thể thực hiện ngay nội soi niệu quản lại khi rút thông JJ, xẻ rộng bổ sung nếu còn hẹp và đặt lại sonde JJ mới. Cách làm này thường tăng hiệu quả giảm tái phát sau mổ.

Lời khuyên của thầy Thu*c

Nội soi niệu quản sử dụng Thulim laser điều trị hẹp niệu quản là phương pháp kỹ thuật cao, ít xâm hại với kết quả cao >80% được coi là lựa chọn số 1 trong điều trị ngoại khoa hẹp niệu đạo ở Việt Nam hiện nay.

BS. Lê Sĩ Trung

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/dieu-tri-hep-nieu-quan-voi-vu-khi-moi-n174421.html)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY