Vì thế, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, số bệnh nhân bị cắt cụt chi chiếm tỷ lệ cao.
Bệnh thiếu máu chân mạn tính, còn gọi là bệnh (TĐMMTCD), lànguyên nhân thường gây mất chức năng đi đứng của bệnh nhân. Ngoài tác động trực tiếp đến chân,bệnh này còn ảnh hưởng đến toàn thân, gây biến chứng và Tu vong.
Đây là bệnh thường gặp trong phẫu thuật mạch máu, chiếm khoảng 7% ở người có độ tuổi 60-69,12,5% ở độ tuổi 70-79 và chiếm trên 23% ở độ tuổi trên 80.
Bệnh do một số nguyên nhân, tuy nhiên, hẹp và tắc nghẽn do các mảng xơ vữa là nguyên nhân phổbiến. Có thể ví các tương tự một hệ thống đường ống với kích thước khác nhau, dẫn máu từtim đến nuôi các cơ quan. Khi tắc động mạch, lượng máu đến nuôi chân giảm đi, đến mức độ nào đó sẽgây tình trạng thiếu máu nuôi chân.
1. Những đối tượng nào thường mắc bệnh này? Những người lớn tuổi, hút Thu*c lá, có bệnh tănghuyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, ít vận động và trong gia đình có người bệnh xơ mỡ là đốitượng dễ mắc bệnh TĐMMTCD.
2. Bệnh TĐMMTCD thường biểu hiện như thế nào? Bệnh sẽ tiến triển qua các giai đoạn khác nhau.Trong giai đoạn sớm (giai đoạn 1) thường không có triệu chứng.
Giai đoạn 2, biểu hiện đau cách hồi, xuất hiện ở cẳng chân hoặc ở mông khi bệnh nhân đi lại.Giai đoạn 3 biểu hiện đau liên tục lúc nghỉ, nhất là về khuya; đau nhiều ở các ngón chân và bànchân. Bệnh nhân thường mất ngủ hoặc ngủ với tư thế chân buông thõng ngoài giường, vì với tư thế nàysẽ đỡđau hơn.
Nếu không hiệu quả, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nặng nhất (giai đoạn 4), các ngónchân hoặc bàn chân sẽ hoại tử hoặc loét không lành được.
3. Nếu không được phát hiện và điều trị đúng, nguy cơ ra sao? Vì xơ vữa mạch là một bệnh hệthống nên ngoài chi dưới bị tắc, tất cả các mạch máu khác trong cơ thể cũng có nguy cơảnh hưởng, đặc biệt là nuôi tim (nhồi máu cơ tim), nuôi não (gây tai biến mạchmáu não), thận (gây suy thận, tăng huyết áp)… Các biến chứng này có thể gây Tu vong.
4. Bệnh này được như thế nào? Tùy theo giai đoạn bệnh, có thể bằng Thu*c hayphẫu thuật. Trong giai đoạn sớm có thể nội khoa, điều chỉnh các yếu tố nguy cơ như bỏ hútThu*c, đồng thời tập đi bộ từ 30-60 phút mỗi ngày, thay đổi lối sống, tốt các bệnh tiểuđường, tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu đi kèm, kết hợp với uống Thu*c ức chế kết tập tiểu cầu nhưAspirin, Pletaal (Cilostazone), Thu*c giảm mỡ máu nhóm statine và Thu*c hạ áp nhóm ức chế menchuyển.
Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị ít xâm lấn, ít gây đau, đơn giản nhất; thực hiện bằngcách chích vào đùi sau khi gây tê tại chỗ, luồn một dây ở đầu có bóng nong, đưa bóng đếnđoạn bị hẹp và nong, sau đó đặt vào vị trí vừa nong một stent, giúp cho khôngbị hẹp. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là chỉ áp dụng cho những trường hợp tình trạng tắcđộng mạch không quá lan rộng và chi phí khá cao.
Trường hợp nhiều nơi, tắc trên đoạn dài, phức tạp thì phẫu thuật bắc cầu độngmạch là phương pháp điều trị phù hợp.
Chủ đề liên quan:
chi dưới điều trị động mạch giai đoạn muộn mạn tính mangyte.vn nguy hiểm tắc động mạch tắc động mạch mạn tính chi dưới