SKĐS-Theo Y học cổ truyền, sốt xuất huyết thuộc ôn dịch thời độc, thấp nhiệt dịch. Nhiệt độc tấn công vào phần ngoài cơ thể (phần vệ, phần khí) gây sốt cao; sau đó xâm nhập vào phần sâu hơn (phần dinh, phần huyết) gây xuất hiện ban chẩn và xuất huyết.
Theo Y học cổ truyền,
sốt xuất huyết">
sốt xuất huyết thuộc ôn dịch thời độc, thấp nhiệt dịch. Nhiệt độc tấn công vào phần ngoài cơ thể (phần vệ, phần khí) gây sốt cao; sau đó xâm nhập vào phần sâu hơn (phần dinh, phần huyết) gây xuất hiện ban chẩn và xuất huyết. Tùy mức độ bệnh mà lựa chọn bài Thu*c cho phù hợp.
Sốt cao, lúc đầu hơi sợ lạnh, sốt liên tục cả ngày lẫn đêm, nhức đầu, đau người, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, mạch sác. Sau đó có xuất hiện triệu chứng: sốt rất cao, mặt đỏ, mắt đỏ, chân tay tê bì, ngực bụng đầy tức, nôn hoặc buồn nôn, đại tiện táo kết hay lỏng nát, tiểu tiện đỏ sẻn… (tương đương SXH độ I).
Bài 1: Cam thảo 4 - 8g, hoạt thạch 24 - 48g. Cho Thu*c vào túi vải sợi bông, hãm trong nước sôi 20 - 30 phút. Cho uống trong ngày 3 - 4 lần. Công dụng giải nhiệt tà.
Bài 2: Kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, sơn tra 10g, cúc hoa 10g, đường phèn 20 - 30g. Thái nhỏ dược liệu, hãm với nước sôi 20 - 30 phút. Gạn lấy nước, hòa cho tan đường, uống thay nước trong ngày. Tác dụng sơ phong thanh nhiệt giải độc.
Sốt cao, đau người, đau đầu, nhức khung mắt, mặt đỏ, lưng chân tay có điểm xuất huyết, chảy máu cam, miệng khát, có khi nôn mửa, có hạch ở nách, khủy tay và bẹn, mạch phù sác hay hồng đại.
Bài 1: Lá tre 20g, hạ khô thảo 20g, rễ cỏ tranh 16g, cỏ nhọ nồi 16g, trắc bách diệp 16g. Sắc uống trong ngày.
Bài 2: Kim ngân hoa 20g, liên kiều 12g, hoàng cầm 12g, rễ cỏ tranh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, hoa hòe 16g, chi tử 8g. Nếu khát nước thêm huyền sâm 12g, sinh địa 12g; có sốt cao thêm tri mẫu 12g. Sắc uống trong ngày.
Hết sốt, ban xuất huyết mờ dần, cơ thể mệt mỏi, chán ăn, hoa mắt chóng mặt, lưng gối đau mỏi, ngủ kém, đại tiện lỏng nát…. Tùy theo triệu chứng cụ thể: nhiệt thương âm dịch, tỳ vị hư nhược, thận khí hư suy và bổ dưỡng:
Bài 1: Thang ích vị: Sa sâm 16g, sinh địa 20g, ngọc trúc 12g, mạch đông 12g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệt về cuối kỳ còn sốt lai rai, họng khô, miệng khát.
Bài 2: Xương dê (dương cốt) khoảng 500 - 1.000g, gạo tẻ 100g. Xương dê làm sạch, chặt khúc đem nấu cháo với gạo tẻ; khi được cháo thêm muối, gừng tươi, hành, gia vị. Cho ăn nóng khi đói. Dùng cho các trường hợp xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu, thiếu máu do thiếu dinh dưỡng.
Nếu đang sốt đột ngột nhiệt độ hạ thấp, huyết áp tụt, mạch nhanh, người mệt mỏi, vật vã, vã mồ hôi, chất lưỡi đỏ, mạch trầm tế sác, nhất thiết phải đưa đến bệnh viện để được xử trí kịp thời, tránh để xảy ra biến chứng.