Giúp chẩn đoán các tình trạng thiếu hụt globulin miễn dịch và các tình trạng rối loạn gỉobulỉn máu đơn dòng (moncỉonales) ác tính hay "lành tính".
Gamma globulin máu: xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không cần yêu cầu bệnh nhân phải nhịn đói trước khỉ lấy máu xét nghiệm (mặc dù một số phòng xét nghiệm thường vẫn yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn).
Chuỗi kappa: < 7 mg/24h
Chuỗi Bambda: < 4 mg/24h.
Các bệnh gamagbbulin lành hay vô căn: chiếm 75% các bệnh gama globulỉn đơn dòng, bệnh gặp ở 1% quần thể dân cư < 30 tuổi và 3% quần thể dân cư > 65 tuổi. 10 đến 20% tiến triển tới bệnh đa u tủy xương, Waldenstrom, u lympho hay nhiễm amyloid sau 5 đến 10 năm.
- Lượng IgG < 2 g/100ml.
- Lượng IgA < 1 g/100mL.
- Số lượng tương bào (plasmocyte) trong tủy xương < 5%
- Bệnh tự miễn (Vd: bệnh luput ban đỏ hệ thống, thiếu máu Biermer, nhược cơ, viêm khớp mạn tiến triển).
Bệnh tăng globulin M máu của Wandenstrom (paraprotein type IgM) gây tăng độ nhớt huyết tương dễ gây các bệnh lý nghẽn mạch.
1. Điện di là xét nghiệm tốt nhất để phát hiện kháng thể đơn dòng và nên được đưa vào protocol của các phòng xét nghiệm.
- Trường hợp có tăng mạnh protein C phản ứng (CPR) hay fibrinogen (nếu tiến hành điện di trên mẫu huyết tương).
3. 30% các đa u tủy xương (myeloma) thuộc loại không tiết kháng thể, vì vậy không thể hiện các kháng thể đơn dòng.
- Tăng paraprotein máu: IgG > 3,5 g/dl hay IgA > 2 g/dL. hay protein Bences Jones trong nước tiểu > 1 g/24h.
Không có gama globulỉn máu bẩm sinh (gamma globulin < 100 mg/dL).
Protein toàn phần trong máu bao gồm albumin và globulin. Các globulin được chia thành các loại alpha, beta và gamma globulin.
Gamaglobulin cấu thành nên một nhóm các protein có nguồn gốc từ máu (do tế bào dòng lympho tổng hợp), ngược lại với các protein huyết tương khác thường do gan tổng hợp.
Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch. Chính vì vậy, các gamma globulin có tên gọi là globulin miễn dịch (immunoglobulin hay Ig).
Các chuỗi nặng chứa khoảng 440 axit amin và có thể thuộc 5 týp khác nhau: alpha, gamma, mu, delta, epsilon.
Các IgG này có khả năng hoạt hóa bổ thể với chức năng chính là giúp cơ thể chống lại các kháng nguyên ngoại sinh (virus, vi khuẩn và các độc tố). Chẳng hạn như trong trường hợp nhiễm trùng, các IgG xuất hiện sau các IgM và là một bằng chứng cho thấy cơ thể có đáp ứng miễn dịch hay đã bị nhiễm trùng trước đó đối với một vi khuẩn nào đó. IgG đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đáp ứng thứ phát của hệ thống miễn dịch. Khi hệ thống miễn dịch được tiếp xúc với một kháng nguyên lần đầu tiên, đáp ứng tiên phát (primary response) được thực hiện bởi IgM và được tiếp theo ngay sau đó bằng gia tăng nồng độ IgG. IgG ghi nhớ kháng nguyên, vì vậy lần tiếp xúc kế tiếp với kháng nguyên, hệ thống miễn dịch sẽ đáp ứng ngay bằng IgG đặc hiệu.
Hiện tại, có thể tách biệt 4 phân nhóm IgG khác nhau (IgG 1, 2, 3 và 4). Cẩn ghi nhận các IgG là globulin miễn dịch duy nhất đi được qua hàng rào rau thai và như vậy các IgG của trẻ sơ sinh có nguồn gốc từ mẹ. Các globulin này dần bị dị hóa và mất đi hoàn toàn khi trẻ được 5 tháng tuổi. Tổng hợp IgG của trẻ nhỏ chỉ được tiến hành vào tháng tuổi thứ 3 trở đi để rồi đạt tói giá trị như của người lớn khi trẻ 2 tuổi. Như vậy, có một giai đoạn giảm gamaglobulin máu sỉnh lý với nguy cơ dễ bị nhiễm trùng của trẻ nhỏ (từ tháng thứ 3 đến tháng 12).
2. IgA chiếm khoảng 10-15% tổng lượng gamma globulin và là loại globulin miễn dịch có nổng độ cao thứ hai trong huyết thanh. Các globulin này được tiết ra chủ yếu ở niêm mạc đường hô hấp, ruột, ở các tuyến nước bọt và tuyến lệ.
Như vậy, các IgA đảm nhiệm vai trò phòng vệ miễn dịch tại chỗ và được coi như tuyến phòng thủ đẩu tiên để chống lại các vi sinh vật tấn công qua niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa và tiết niệu. Chúng không có khả năng hoạt hóa bổ thể và không đi qua được hàng rào rau thai. Ở trẻ nhỏ, nồng độ của globulin này tăng lên dẩn và đạt tới giá trị như ở người lớn khi trẻ 12 tuổi.
3. IgM chiếm khoảng 7 - 10% tổng lượng gamma globulin. Các IgM có cấu trúc 5 đơn vị cơ sở (cấu trúc cùa một hình khối có 5 cạnh với 5 bề mặt, mỗi bề mặt có hình một tam giác đểu và có 12 đỉnh [pentametrỉc]) với trọng lượng phân tử cao (950 000 dalton), vì vậy, làm tăng độ nhớt của huyết tương. Mỗi tiểu đơn vị (monomere) của globulin này gổm 2 chuỗi nặng và 2 chuỗi nhẹ. Cần ghi nhận là các IgM là các kháng nguyên xuất hỉện đầu tiên đối với kích thích mang tính kháng nguyên (đáp ứng tiên phát) (Vd: trong trường hợp nhiễm trùng, xuất hiện IgM trong huyết thanh là bằng chứng mới mắc một nhiễm trùng, trái lại xuất hiện IgG thường chứng tỏ đó là một nhiễm trùng cũ). IgM cũng chịu trách nhiệm đối với sự hình thành các kháng thể tự nhiên (Vd: kháng thể nhóm máu ABO). Các IgM không đi qua được hàng rào rau thai, vì vậy nồng độ của globulin miễn dịch này ở trẻ mới đẻ rất thấp và dẩn tăng lên để đạt tới giá trị như ở người lớn khi trẻ 1 tuổi.
4. Các IgD, các globulin này tác động như một receptor màng đối vối lymphocyt B. Chúng không đi qua được hàng rào rau thai và nồng độ IgD trong huyết thanh đạt tới giá trị như ở người lớn khi trẻ 13 tuổi.
5. Các IgE, các globulin này chủ yếu được niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa tiết ra. Chúng có đặc tính cố định trên các tương bào (mastocyte) và bạch cẩn ưa bazơ là các tế bào có khả năng giải phóng các chất trung gian hóa học gây dãn mạch như histamin và serotonin. Như vậy, các IgE là các kháng thể tham gia vào phản ứng loại tăng quá mẫn tức khắc (phản ứng dị ứng). Các globulin này không đi qua được hàng rào rau thai và nồng độ IgE trong huyết thanh đạt tới giá trị như ở người lớn khi trẻ 14 tuổi.
Globulin miễn dịch |
2 chuỗi nặng |
2 chuỗi nhẹ |
Nồng độ trong huyết thanh (mg/100mL) |
Thời gian bán hủy |
IgG |
Gama |
kappa hay lambda |
800 – 1000 |
22 ngày |
IgA |
Alpha |
kappa hay lambda |
150 – 350 |
6 ngày |
IgM |
Mu |
kappa hay lambda |
80 – 180 |
5 ngày |
IgD |
Delta |
kappa hay lambda |
1 – 5 |
3 ngày |
IgE |
epsilon |
kappa hay lambda |
0.0005 |
2 ngày |
Trong trường hợp tăng hay giảm các gama globulin, nhẩt thiết phải tiến hành nghiên cứu chuyên sâu hơn các glohulỉn miễn dịch nhằm để phát hiện một đơn dòng (monoclonal), một đa dòng hay thậm chí có thể bất ngờ phát hiện được tình trạng thiếu hụt của một loại gỉobulin miễn dịch nào đó.
1. Điện di miễn dịch các protein huyết thanh: Kĩ thuật cho phép nghiên cứu định tính các globulin miễn dịch. Kĩ thuật kết hợp giữa tách biệt các protein huyết thanh trong một điện trường (điện di) với kết tủa các protein khác biệt bằng các huyết thanh miễn dịch đặc hiệu. Như vậy, làm xuất hiện trền gel thạch agar các cung kết tủa cho phép chứng minh đặc trưng đơn dòng (monoclon) của một globulin miễn dịch hay của các chuỗi nhẹ của globulin này.
2. Định lượng các gldbulin rniễn dịch: Kĩ thuật này sử dụng các huyết thanh miễn dịch đặc hiệu cho phép định lượng các IgG, IgM và IgA.
Trong điều kiện bình thường, nước tiểu có ít các gamaglobulin (do các globulin miễn dịch này có trọng lượng phân tử cao). Tuy vậy, có thể thấy xuất hiện các globulin miễn dịch trong nước tiểu trong hai tình huống chính dưới đây:
- Trường hợp tổn thương thận đi kèm với xuất hiện protein niệu không chọn lọc (có tình trạng thoát albumin và globulin qua nước tiểu - protein niệu > 250 mg/24h với lượng IgG trong khoảng 100 - 500 mg/24h).
- Trường hợp đa u tủy xương (myeloma) do sản xuất quá mức các chuỗi nhẹ lambda hay kappa làm xuất hiện protein niệu thuộc loại chuỗi lambda hoặc loại chuỗi kappa (được
Các Thu*c có thể làm tâng nồng độ các globulin miễn địch: Carbamazepin, chlorpromazin, dextran, estrogen, chế phẩm vàng, methylprednisolon, Thu*c ngừa thai uống, penicillamin, phenytoin, acid valproic.
Hoặc vô căn: tăng nồng độ globulln máu đơn dòng song không có giảm nồng độ các nhóm globulin miễn dịch khác rất gợi ý cho tình trạng rối loạn globulỉn máu đơn dòng được coi là "lành tính" và cần được theo dõi sát do 10 - 15% tiến triển một cách bất lợi.
Hoặc liên quan với đa u tủy xương hay bệnh của Waldenstrom đòi hỏi phải chẩn đoán chính xác và xác định mức độ lan tỏa của bệnh.
2. Xét nghiệm cho phép phát hiện các kháng thể đa dòng thường có liên quan vớl một bệnh lý của gan hay các bệnh mạn tính ít trẩm trọng hơn nhưng cần được chẩn đoán nguyên nhân.
3. Xét nghiệm cho phép tìm kiếm các tình trạng giảm gamma globulin máu giúp dự đoán nguy cơ dễ bị các nhiễm trùng tái phát. Có nhiều tình trạng thiếu hụt mang tính chất thể tạng hay mắc phải đối với một hay nhiều nhóm gamma globulin được gặp trên lâm sàng:
Thiếu hụt đơn lẻ đối với IgA.
Nguồn: Internet.