Dinh dưỡng hôm nay

Là chuyên khoa nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chữa bệnh bằng ăn uống và xây dựng các chế độ dinh dưỡng phù hợp theo từng bệnh lý khác nhau, dựa trên sự phù hợp với thể trạng của người Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng: cung cấp chế độ ăn thường và chế độ ăn uống tuỳ theo bệnh lý cho các bệnh nhân điều trị nội trú, phục hồi dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng, tư vấn và hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân,….

Lời khuyên vàng về dinh dưỡng cho người mắc bệnh gút

95% nam giới tuổi trung niên bị mắc bệnh gút. Ngoài ra, những người béo phì, nghiện rượu, cà phê, phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh cũng nằm trong diện nguy cơ cao mắc bệnh… Chế độ ăn có vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn gút cấp tính, mạn tính và có tác dụng làm giảm các cơn cấp của gút mạn tính.

Theo thống kê của Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm từ 1978 đến 1989, viên khớp do gút chiếm 1,5% các bệnh về khớp và đứng thứ 4 trong các bệnh về khớp thường gặp. Bệnh gút thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40-50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gút,..ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Bệnh gút (còn gọi là bệnh thống phong) là một dạng của viêm khớp, đây là kết quả của sự lắng đọng tinh thể urat (monosodium urat) ở một số tổ chức, cơ quan và gây bệnh ở đó do tăng acid uric máu trong thời gian dài. Bệnh thường có những đợt kịch phát, tái phát nhiều lần.

Triệu trứng của người mắc bệnh gút

Nguyên nhân mắc bệnh gút

Tăng axit uric máu là yếu tố đặc trưng của bệnh gút, tăng axit uric là hậu quả của hai quá trình tăng sinh tổng hợp axit uric trong cơ thể và giảm bài xuất axit uric qua thận. Với bệnh nhân gút thường có kết hợp cả hia quá trình trên: vừa tăng sinh tổng hợp, vừa giảm bài xuất axit uric.

Cơ chế để tổng hợp axit uric là các purin có nhiều trong thức ăn như thịt, cá, hải sản, gia cầm, óc, gan, bầu dục, đậu đỗ, bia, cà phê, chè,…rượu là thức uống có tác dụng giảm khả năng bài xuất axit uric qua thận hậu quả là tăng lactat máu do rượu. Axit uric được tạo thành do oxy hoá các nhân purin kiềm tạo thành adenin và guanin. Nhân purin kiềm là thành phần của axit nhân tế bào, nó có nguồn gốc từ nội sinh (cơ thể) hoặc ngoại sinh ( thức ăn ).

Người bình thường trong huyết tương nồng độ axit uric là: (Nam: 5 ± 1 mg/dl và Nữ: 4,0 ± 1 mg/dl )

Nồng độ acid trong huyết tương thay đổi theo tuổi, giới, phương pháp xét nghiệm. Tăng axit uric khi: nồng độ axit uric trong máu cao hơn giới hạn bình thường với nam > 7,0 mg/dl (> 420 mmol/l), nữ > 6 mg/dl (> 360 mmol/l). Axit uric được đào thải ra nước tiểu (2/3) và qua đường tiêu hoá (1/3), nồng độ axit uric được đào thải qua nước tiểu nhiều hay ít phụ thuộc vào chế độ ăn có nhiều hay ít nhân purin. Nồng độ axit uric trong nước tiểu > 600 mg/ngày là đã có khả năng tổng hợp axít uric trong cơ thể.

Nguyên nhân tăng axít uric máu do: Tăng tổng hợp axít uric trong cơ thể, giảm bài xuất uric qua nước tiểu, ăn quá nhiều thức ăn có nhân purin. Tăng axit uric bẩm sinh: do thiếu hụt hoàn toàn hoặc một phần men HGPRT (Hypoxanthin-guanin-phosphoribosyl-transferasse) là một bệnh di truyền, ở nam giới hoặc tăng hoạt tính của men PRPP (phosphoribosyl-pyrophosphat synthetase.

Bệnh gút có dạng nguyên phát và thứ phát. Gút dạng nguyên phát chiếm đại đa số các trường hợp, nguyên nhân chưa rõ, bệnh tuỳ theo tính cơ địa, gia đình, quá trình tổng hợp purin nội sinh tăng nhiều gây tăng axit uric.

Gút dạng thứ phát do tăng giáng hoá purin kiềm nội sinh (phá huỷ nhiều tế bào, tổ chức) như các bệnh về máu (bệnh đa hồng cầu, bệnh bạch cầu kinh thể tuỷ, thiếu máu tan máu),…; Giảm thải axit uric qua thận: bệnh viêm thận mạn tính, suy thận do nhiễm độc; Do ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhân purin (phủ tạng độc vật, thịt đỏ, hải sản,…), uống nhiều rượu, đây là tác nhân gây bệnh chứ chưa hẳn là nguyên nhân trực tiếp.

Để phát hiện sớm bệnh gút, chúng ta cần xét nghiệm axit uric máu định kỳ, những người có tăng axit uric để có chế độ ăn và điều trị thích hợp nhằm hạn chế tiến triển của bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Những người có nguy cơ cao tăng axit uric và bị bệnh gút: có tiền sử gia đình có người bị bệnh gút, béo phì, nghiện rượu và cà phê, dùng Thu*c: lợi tiểu , aspirin, cyclosporrin.

Điều trị bệnh gút:

Nguyên tắc điều trị cơ bản nhằm hạn chế các nguyên nhân tăng axít uric (3 cơ chế)

Điều trị bằng Thu*c: theo chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa

Điều trị bằng chế độ ăn thích hợp: vừa giảm tổng hợp axit uric vừa tăng đào thải axit uric qua thận. Chế độ ăn có vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn gút cấp tính, mạn tính và có tác dụng làm giảm các cơn cấp của gút mạn tính.

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn trong bệnh gút:

Theo khuyến cáo của Ths.Bs Nguyễn Văn Tiến - Viện dinh dưỡng Quốc, bệnh nhân gút cần có chế độ ăn hợp lý:

Các thực phẩm không nên ăn (nhóm 3 – 4): thực phẩm có nhiều purin

Các thực phẩm ăn với số lượng vừa phải (ăn hạn chế - nhóm 2): thịt các loại, cá các loại, hải sản, gia cầm, đậu đỗ.

Các thực phẩm nên ăn:

cần thiết.

Cách tính các thực phẩm tương đương như sau:

Lượng đạm trong 100 g thịt = 180 g đậu phụ = 70 g lạc hạt = 100 g cá = 100 g tôm.

Thực đơn mẫu cho bệnh nhân bị gút cấp tính:

Tổng năng lượng đưa vào: 1600 kcal/ngày, cho người nặng 50kg.

Đạm (protein): 10% tổng năng lượng = 40 g = 160 kcal

Đường bột: 75% tổng năng lượng = 300 g = 1200 kcal

Chất béo: 15% tổng năng lượng = 27 g = 240 kcal

Rau quả ăn tuỳ ý (nhưng không ăn loại rau quả có vị chua – như cà muối).

Thực đơn cho bệnh nhân gút mạn tính: như chế độ ăn thông thường nhưng cần lựa chọn thức ăn: hạn chế thức ăn nhiều purin, protein không quá 1g/kg cân nặng. Như vậy thì đạm động vật và đậu đỗ không nên quá 100 g/ngày.

Hàm lượng purin trong 100 g thức ăn ăn được

Nhóm 1 ( 0-5mg)


Nhóm 2I (50-150 mg)


Nhóm 3 (trên 150 mg)


Nhóm 4


Ngũ cốc.


Bơ, dầu mỡ, sữa đường, trứng, bánh mì, phomat.


Rau quả, các loại hạt, khoai tây.


Thịt nạc, cá, hải sản, thịt gia cầm,


Đậu đỗ, nấm, củ cải trắng, súp lơ.


Óc, gan, bầu dục, nước luộc thịt,


Nấm, măng tây, xà lách, sò.


Rượu, bia, cà phê, chè (đậu đen, đậu xanh)


Ths.Bs Nguyễn Văn Tiến - Viện dinh dưỡng Quốc gia

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/loi-khuyen-vang-ve-dinh-duong-cho-nguoi-mac-benh-gut-n122399.html)

Tin cùng nội dung

  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Chế độ ăn uống lành mạnh và hợp lý sẽ giúp bạn phòng ngừa những nguy cơ mắc bệnh ung thư.
  • Để tìm hiểu thêm các thông tin từ Viện Ung thư Quốc gia (NCI) về dinh dưỡng và điều trị bệnh ung thư, xem bài
  • Ăn chay trường tránh ăn tất cả các sản phẩm từ động vật, bao gồm thịt, trứng và sữa. Làm sao để có đủ dinh dưỡng cần thiết khi ăn chay trường?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Những nhà nghiên cứu y học đang tìm hiểu hậu quả của chế độ ăn uống đối với tâm trạng cũng như sức khoẻ tinh thần. Hiện tượng này đôi lúc được gọi là mối quan hệ giữa thức ăn và tâm trạng. Có rất nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời. Ví dụ như việc thiếu vitamin có làm cho con người dễ bị trầm cảm hơn không? Có phải thực phẩm chức năng chỉ giúp cải thiện sức khoẻ tinh thần của người bị suy dinh dưỡng? Cần cung cấp bao nhiêu thực phẩm chức năng là đủ để cải thiện sức khoẻ tinh thần của môt người
  • Suy dinh dưỡng là khi cơ thể bạn không nhận được đủ chất dinh dưỡng từ các loại thực phẩm bạn ăn để hoạt động tốt. Chất dinh dưỡng bao gồm chất béo, tinh bột, chất đạm, vitamin và các khoáng chất. Những chất này cung cấp năng lượng cho cơ thể của bạn. Chúng giúp cơ thể phát triển, sửa chữa mô và điều hòa các quá trình sống.
  • Các thông tin cần thiết giúp thai phụ lập một chế độ dinh dưỡng lành mạnh trong quá trình mang thai.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY